Dược vị Y Học: HƯƠNG NHU
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.55 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên thuốc: Herba Elsholtziae. Tên khoa học: Ocimum sanctum L Họ Hoa Môi (Labiatae) Bộ phận dùng: cành có hoa lá. Khô thơm mát, màu đỏ tía, không mốc, nát, ẩm là tốt. Có loại hương nhu trắng cũng dùng được. Tính vị: vị cay, tính hơi ôn. Quy kinh: vào kinh Phế và vị. Tác dụng: phát hãn, thanh thuỷ, lợi thấp hành thuỷ. Chủ trị: say nắng, nhức đầu, phát sốt sợ rét, đau bụng thổ tả, Tiêu thuỷ thũng. Hội chứng phong hàn ngoại tà xảy ra vào mùa hè biểu hiện như nghiến răng, sốt,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: HƯƠNG NHU HƯƠNG NHUTên thuốc: Herba Elsholtziae.Tên khoa học: Ocimum sanctum LHọ Hoa Môi (Labiatae)Bộ phận dùng: cành có hoa lá. Khô thơm mát, màu đỏ tía, không mốc, nát, ẩm làtốt. Có loại hương nhu trắng cũng dùng được.Tính vị: vị cay, tính hơi ôn.Quy kinh: vào kinh Phế và vị.Tác dụng: phát hãn, thanh thuỷ, lợi thấp hành thuỷ.Chủ trị: say nắng, nhức đầu, phát sốt sợ rét, đau bụng thổ tả, Tiêu thuỷ thũng.Hội chứng phong hàn ngoại tà xảy ra vào mùa hè biểu hiện như nghiến răng, sốt,đau đầu, không ra mồ hôi đau bụng nôn và tiêu chảy: Dùng Hương nhu với Bạchbiển đậu.Phù và ít nước tiểu. Dùng Hương nhu với Bạch truật.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 8g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Bỏ rễ để lá, chặt đoạn phơi khô, kỵ lửa (Lôi Công Bào Chế DượcTính Luận).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Dùng tươi: rửa sạch vò lấy 100 - 300g vắt lấy nước thêm ít nước, uống (trị saynắng).- Dùng khô: rửa sạch (nếu bẩn) thái khúc 2 - 3cm, phơi trong râm cho khô.Bảo quản: để nơi khô ráo, mát. Tránh nóng làm mất mùi thơm tinh dầu.Kiêng ky: hư lao mãn tính không nên dùng.Không dùng Hương nhu trong hội chứng biểu suy kèm ra mồ hôi. HƯƠNG PHỤTên thuốc: Rhizoma cyperi.Tên khoa học: Cyperus rotundus LHọ Cói (Cyperaceae)Tên thường gọi: Cỏ Gấu.Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ hình thoi dài 2 - 4cm, đường kính 0,5 -1cm bề ngoài đỏ thẫm hay đen sẫm, có nhiều đốt, trên đốt có nhiều lông màu nâuhay xám đen.Dùng loại mọc ở bãi biển, củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt hồng hồng là tốtTính vị: vị cay, hơi đắng, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Can, kiêm vào 12 kinh mạch.Tác dụng: thuốc điều khí, khai uất, thông kinh.Chủ trị: thông kinh nguyệt không đều, chữa các chứng trong thai sản, trừ đờm, tiêuthực, giảm đau.- Can khí uất kết: đau vùng hông sườn và cảm giác tức ở ngực: Dùng Hương phụvới Sài hồ, Uất kim và Bạch thược.- Can khí phạm Vị biểu hiện như chướng và đau bụng và thượng vị: Dùng Hươngphụ với Mộc hương, Hương duyên và Phật thủ.- Vị hàn, khí trệ: Dùng Hhương phụ với Cao lương khương trong bài Lương PhụHoàn.- Can hàn: sưng đau tinh hoàn hoặc thoát vị: Dùng Hương phụ với Tiểu hồi hươngvà Ô dược.- Can khí uất trệ: kinh nguyệt không đều, vú căng và đau: Dùng Hương phụ với Sàihồ, Đương qui và Xuyên khung.Dùng sống: thông khí, trừ đờm.Tẩm sao: vào Can Thận, điều khí huyết, thông kinh, huyết hư, nhuận táo, hànhkinh lạc.Sao cháy: chỉ huyết, bổ hư.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Rửa sạch mài xác trên đá nhám cho sạch hết vỏ, ngâm vào nướcđái trẻ em cho thấu mềm. Phơi khô, giã nát, hoặc dùng sống hoặc sao, hoặc tẩmgiấm hay muối tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).Theo kinh nghiệm Việt Nam: Khi đào về người ta phơi khô rồi sao cho cháy lôngvà rễ con.- Hương phụ mễ (sinh Hương phụ): phơi thật khô, giã với trấu (cứ 1kg củ cho vàoO,5kg trấu) bằng chày nHọn đầu cho trụi hết lông, vỏ. Việc làm sạch vỏ và lôngđòi hỏi nhiều công, giã không khéo sẽ bị nát.- Hương phụ thán: lấy Hương phụ rửa lại cho sạch, phơi khô, sao cho cháy đen tồntính, bắc chảo ra lấy vung úp lại cho nguội, có thể tán bột.- Hương phụ chế: cách này thường dùng. Lấy lkg hương phụ mễ, chia làm 4 phần:Phần I: 250g tẩm với 200ml giấm (có độ Acid acetic trên dưới 5%).Phần 2: 250g tẩm với 200ml đồng tiện của trẻ em khoẻ mạnh (lấy phần giữa nướctiểu).Phần 3: 250g tẩm với 200ml nước muối 15%.Phần 4: 250g tẩm với 200ml rượu 40o.Mỗi phần sau khi tẩm để 1 đêm, sáng hôm sau giã dập, sao khô đến khi thấy mùithơm là được, trừ phần tẩm rượu thì sao khô giã dập rồi mới tẩm rượu. Để riêngtừng phần cho vào lọ kín. Có thể trộn chung 4 phần vào nhau đựng lọ kín. Sau khitẩm sao, tán bột để làm hoàn tán. Phần tẩm giấm và tẩm đồng tiện là 2 phần quantrọng nhất, không thể không tẩm hai thứ này được.Còn tẩm nước gừng, nước Cam thảo v.v... tuỳ theo đơn của lương y.Bảo quản: Hương phụ tứ chế không nên bào chế nhiều, chỉ nên dùng đủ trong vòng15 - 20 ngày. Đậy kín.Kiêng ky: chứng âm hư và huyết nhiệt không nên dùng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: HƯƠNG NHU HƯƠNG NHUTên thuốc: Herba Elsholtziae.Tên khoa học: Ocimum sanctum LHọ Hoa Môi (Labiatae)Bộ phận dùng: cành có hoa lá. Khô thơm mát, màu đỏ tía, không mốc, nát, ẩm làtốt. Có loại hương nhu trắng cũng dùng được.Tính vị: vị cay, tính hơi ôn.Quy kinh: vào kinh Phế và vị.Tác dụng: phát hãn, thanh thuỷ, lợi thấp hành thuỷ.Chủ trị: say nắng, nhức đầu, phát sốt sợ rét, đau bụng thổ tả, Tiêu thuỷ thũng.Hội chứng phong hàn ngoại tà xảy ra vào mùa hè biểu hiện như nghiến răng, sốt,đau đầu, không ra mồ hôi đau bụng nôn và tiêu chảy: Dùng Hương nhu với Bạchbiển đậu.Phù và ít nước tiểu. Dùng Hương nhu với Bạch truật.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 8g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Bỏ rễ để lá, chặt đoạn phơi khô, kỵ lửa (Lôi Công Bào Chế DượcTính Luận).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Dùng tươi: rửa sạch vò lấy 100 - 300g vắt lấy nước thêm ít nước, uống (trị saynắng).- Dùng khô: rửa sạch (nếu bẩn) thái khúc 2 - 3cm, phơi trong râm cho khô.Bảo quản: để nơi khô ráo, mát. Tránh nóng làm mất mùi thơm tinh dầu.Kiêng ky: hư lao mãn tính không nên dùng.Không dùng Hương nhu trong hội chứng biểu suy kèm ra mồ hôi. HƯƠNG PHỤTên thuốc: Rhizoma cyperi.Tên khoa học: Cyperus rotundus LHọ Cói (Cyperaceae)Tên thường gọi: Cỏ Gấu.Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ hình thoi dài 2 - 4cm, đường kính 0,5 -1cm bề ngoài đỏ thẫm hay đen sẫm, có nhiều đốt, trên đốt có nhiều lông màu nâuhay xám đen.Dùng loại mọc ở bãi biển, củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt hồng hồng là tốtTính vị: vị cay, hơi đắng, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Can, kiêm vào 12 kinh mạch.Tác dụng: thuốc điều khí, khai uất, thông kinh.Chủ trị: thông kinh nguyệt không đều, chữa các chứng trong thai sản, trừ đờm, tiêuthực, giảm đau.- Can khí uất kết: đau vùng hông sườn và cảm giác tức ở ngực: Dùng Hương phụvới Sài hồ, Uất kim và Bạch thược.- Can khí phạm Vị biểu hiện như chướng và đau bụng và thượng vị: Dùng Hươngphụ với Mộc hương, Hương duyên và Phật thủ.- Vị hàn, khí trệ: Dùng Hhương phụ với Cao lương khương trong bài Lương PhụHoàn.- Can hàn: sưng đau tinh hoàn hoặc thoát vị: Dùng Hương phụ với Tiểu hồi hươngvà Ô dược.- Can khí uất trệ: kinh nguyệt không đều, vú căng và đau: Dùng Hương phụ với Sàihồ, Đương qui và Xuyên khung.Dùng sống: thông khí, trừ đờm.Tẩm sao: vào Can Thận, điều khí huyết, thông kinh, huyết hư, nhuận táo, hànhkinh lạc.Sao cháy: chỉ huyết, bổ hư.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Rửa sạch mài xác trên đá nhám cho sạch hết vỏ, ngâm vào nướcđái trẻ em cho thấu mềm. Phơi khô, giã nát, hoặc dùng sống hoặc sao, hoặc tẩmgiấm hay muối tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).Theo kinh nghiệm Việt Nam: Khi đào về người ta phơi khô rồi sao cho cháy lôngvà rễ con.- Hương phụ mễ (sinh Hương phụ): phơi thật khô, giã với trấu (cứ 1kg củ cho vàoO,5kg trấu) bằng chày nHọn đầu cho trụi hết lông, vỏ. Việc làm sạch vỏ và lôngđòi hỏi nhiều công, giã không khéo sẽ bị nát.- Hương phụ thán: lấy Hương phụ rửa lại cho sạch, phơi khô, sao cho cháy đen tồntính, bắc chảo ra lấy vung úp lại cho nguội, có thể tán bột.- Hương phụ chế: cách này thường dùng. Lấy lkg hương phụ mễ, chia làm 4 phần:Phần I: 250g tẩm với 200ml giấm (có độ Acid acetic trên dưới 5%).Phần 2: 250g tẩm với 200ml đồng tiện của trẻ em khoẻ mạnh (lấy phần giữa nướctiểu).Phần 3: 250g tẩm với 200ml nước muối 15%.Phần 4: 250g tẩm với 200ml rượu 40o.Mỗi phần sau khi tẩm để 1 đêm, sáng hôm sau giã dập, sao khô đến khi thấy mùithơm là được, trừ phần tẩm rượu thì sao khô giã dập rồi mới tẩm rượu. Để riêngtừng phần cho vào lọ kín. Có thể trộn chung 4 phần vào nhau đựng lọ kín. Sau khitẩm sao, tán bột để làm hoàn tán. Phần tẩm giấm và tẩm đồng tiện là 2 phần quantrọng nhất, không thể không tẩm hai thứ này được.Còn tẩm nước gừng, nước Cam thảo v.v... tuỳ theo đơn của lương y.Bảo quản: Hương phụ tứ chế không nên bào chế nhiều, chỉ nên dùng đủ trong vòng15 - 20 ngày. Đậy kín.Kiêng ky: chứng âm hư và huyết nhiệt không nên dùng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 207 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 184 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 172 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 160 0 0 -
38 trang 153 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 150 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0