Danh mục

Dược vị Y Học: HUYẾT DƯ THÁN

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.07 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Crinis Carbonisetus. Tên khoa học: Crinis Bộ phận dùng: tóc người. Dùng tóc nam nữ thanh niên là tốt nhất. Thành phần hoá học; có Cystin, chất mỡ. Tính vị: vị đắng, hơi ôn. Quy kinh: vào kinh Tâm, Can và Thận. Tác dụng: bổ âm, tiêu ứ, chỉ huyết. Chủ trị: trị đổ máu cam, nướu răng chảy máu, chân răng, tiểu ra máu, lỵ ra máu. . Chảy máu phần trên của cơ thể: Dùng Huyết dư thán hợp với Ngẫu tiết. .Chảy máu ở phần dưới cơ thể: Dùng Huyết dư thán hợp với Tông...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: HUYẾT DƯ THÁN HUYẾT DƯ THÁNTên thuốc: Crinis Carbonisetus.Tên khoa học: CrinisBộ phận dùng: tóc người. Dùng tóc nam nữ thanh niên là tốt nhất.Thành phần hoá học; có Cystin, chất mỡ.Tính vị: vị đắng, hơi ôn.Quy kinh: vào kinh Tâm, Can và Thận.Tác dụng: bổ âm, tiêu ứ, chỉ huyết.Chủ trị: trị đổ máu cam, nướu răng chảy máu, chân răng, tiểu ra máu, lỵ ra máu.. Chảy máu phần trên của cơ thể: Dùng Huyết dư thán hợp với Ngẫu tiết..Chảy máu ở phần dưới cơ thể: Dùng Huyết dư thán hợp với Tông lư tán.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.Dầu tóc: Liều dùng: Ngày dùng 5 - 15ml uống hoặc để bôi ngoài (chữa trĩ)Cách Bào chế:Theo Trung Y: Dùng Bồ kết sắc lấy nước rửa tóc cho sạch, phơi khô cho vào nồiđậy vung. Trét kín, đun lửa to trên vung để một nhúm gạo. Khi gạo cháy vàng, bắcnồi xuống, để nguội, tóc cháy kỹ, màu đen nhánh là được.Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Nấu dầu: lấy nước Bồ kết hay xà bông rửa chải nhiều lần, cho sạch hết nhơnø,sấy khô giòn. Dầu mè đun kỹ bay hết nước, cho tóc vào (nếu dùng 20g trong bàithuốc thì lấy 40g tóc để nấu) đun trong 8 giờ, thỉnh thoảng quấy lên (dùng cànhđào để quấy thì tóc tan được nhiều hơn). Nên đun chỗ thoáng hoặc trong buồngriêng vì có mùi hôi khét khó chịu). Đun như vậy tóc vẫn chưa tan hết: lọc qua vảithưa để loại bỏ tóc không tan và cặn bẩn.- Dầu tóc bôi chữa trĩ (bài thuốc dùng tại Viện Đông y): Sau khi lọc rồi (trong bàinày dầu mè 100g, tóc 40g) đun kỹ rồi rút lửa, từ từ cho Bạch liễm, Bạch cập, Bạchchỉ, Quy vĩ (đều 16g), nghệ khô (32g) vào (không cho ngay vào một lúc cả các vị,sẽ bị trào ra). Lại đun kỹ độ 2 giờ, khi các vị dược liệu này nổi lên thì cho Mộtdược và Nhũ hương vào (đều 8g) quấy cho tan rồi lọc. Tán Ngân chu, Hoàng đơncho mịn (đều 4g) rồi quấy với dầu đã lọc cho đều. Đóng lọ nút kín.- Tán bột: rửa sạch tóc bằng nước Bồ kết hoặc xà bông sấy khô. Trộn với Đăngtâm (40g tóc dùng 12g đăng Tâm ) bỏ vào nồi đất, đậy vung trét kín, dưới nồi đunto lửa độ 2 - 5 giờ, hễ thấy khói ít ra và gần hết mùi khét thì bắc ra để nguội, lấytóc ra (tóc tồn tính), tán bột, thuỷ phi, thứ nào không tan thì bỏ đi. Cho bay hơi, sấykhô để lấy bột tóc. HUYẾT KIỆTTên thuốc: Sanguis Draconis.Tên khoa học: Daemonorops, draco Bl.Bộ phận dùng: dịch bài tiết mầu đỏ từ quả và thân.Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ôn.Qui kinh: Vào kinh Tâm và Can.Tác dụng: cầm máu chữa lành vết thương. Hoạt huyết và trừ ứ bế, giảm đau.- Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng Huyết kiệt tán nhuyễn rắc vào hoặc cóthể phối hợp với Bồ hoàng.- Loét mạn tính, Sưng và đau do ứ máu do chấn thương ngoài. Dùng Huyết kiệt vớiNhũ hương và Một dược trong bài Thất Li Tán.Bào chế: Thu hái vào mùa hè. Sấy hoặc hầm cho đến khi thành nhựa rắn, sau đónghiền thành bột.Liều dùng: 1-1,5g dưới dạng thuốc viên.Kiêng kỵ: không dùng huyết kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết. HƯƠNG DUYÊNTên thuốc: Fructus citri.Tên khoa học: Citrus medica L. Citrus Wilsonii TanakaBộ phận dùng: quả chín.Tính vị: Vị cay, hơi đắng, chua, tính ấm.Qui kinh: Vào kinh Can, Tỳ và Phế.Tác dụng: Sơ Can, hoà Tỳ, Vị và trừ đờm.Chủ trị:- Can khí uất kết, biểu hiện đau và cảm giác tức ngực: Dùng Hương duyên với Uấtkim, Phật thủ và Hương phụ.- Tỳ khí ứ trệ, biểu hiện đau lưng và thượng vị buồn nôn, nôn, kém ăn và đau thắtlưng: Dùng Hương duyên với Mộc hương, Phật thủ, Chỉ xác và Trần bì.- Ho có nhiều đờm. Dùng Hương duyên với Bán hạ và Phục linh.Bào chế: Thu hoạch vào tháng 10, rửa sạch, phơi nắng và cắt thành lát mỏng.Liều dùng: 3-10g.

Tài liệu được xem nhiều: