Dược vị Y Học: KHỔ LUYỆN BÌ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên thuốc: Cortex meliae Radicis. Tên khoa học: Melia azedarach L; Melia toosendam Sieb, et Zucc. Bộ phận dùng: vỏ. Tính vị: vị đắng, tính hàn. Qui kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Can. Tác dụng: diệt ký sinh trùng. Chỉ định và phối hợp: - Giun đũa: Dùng 1 mình Khổ luyện bì. - Giun móc: Dùng Khổ luyện bì với Bách bộ và Ô mai, sắc đặc uống. Cũng có thể dùng để bơm ruột vào buổi tối. Dùng trong 2-4 lần. Bào chế: Hái vào mùa xuân hoặc mùa thu. Sau khi sấy cắt thành lát mỏng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: KHỔ LUYỆN BÌ KHỔ LUYỆN BÌTên thuốc: Cortex meliae Radicis.Tên khoa học: Melia azedarach L; Melia toosendam Sieb, et Zucc.Bộ phận dùng: vỏ.Tính vị: vị đắng, tính hàn.Qui kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Can.Tác dụng: diệt ký sinh trùng.Chỉ định và phối hợp:- Giun đũa: Dùng 1 mình Khổ luyện bì.- Giun móc: Dùng Khổ luyện bì với Bách bộ và Ô mai, sắc đặc uống. Cũng có thểdùng để bơm ruột vào buổi tối. Dùng trong 2-4 lần.Bào chế: Hái vào mùa xuân hoặc mùa thu. Sau khi sấy cắt thành lát mỏng.Liều dùng: 6-15g.Chú ý: Dược liệu có độc vì vậy không nên dùng thời gian dài.Kiêng kỵ: Không dùng Khổ luyện bì cho người có thể trạng yếu hoặc có rối loạnvề gan. KHỔ SÂMTên thuốc: Radix sophorae flavescentis.Tên khoa học: Sophora flavescens Ait.Họ Cánh Bướm (Fabaceae)Bộ phận dùng: rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rất đắng. Không nhầm với rễ câySơn đậu căn. Ở Việt Nam cây Khổ sâm cho lá có Tên khoa học là Crotontonkinensis Gagnep (Họ Thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Láhình bầu dục nHọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới bạc, ít rễcon, ít đắng so với rễ Khổ sâm bắc.Tính vị: vị rất đắng, tính hàn.Quy kinh: : vào kinh Tâm, Tỳ và Thận.Tác dụng: táo thấp, thanh nhiệt.Chủ trị: trị sên lãi, tiêu hoá kém, bụng tích đau, bí đại tiện, kiết lỵ, xuất huyết ởruột.. Vàng da do thấp - nhiệt: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Chi tử, Long đởm thảo vàNhân trần cao.. Tiêu chảy và lỵ do thấp nhiệt: Dùng Kkhổ sâm với Mộc hương và Cam thảo.. Khí hư do thấp nhiệt và nấm sinh dục: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Xà xàngtử và Long đởm thảo.- Các bệnh về da gồm ngứa, ghẻ và chốc lở: Dùng Khổ sâm (dùng trong hoặcngoài) có thể dùng phối hợp với Đương qui, Bạch tiên bì, Địa phu tử và Xíchthược.- Tiểu buốt do thấp nhiệt: Dùng Khổ sâm với Bồ công anh và Thạch vi.Liều dùng: Khổ sâm bắc: Ngày dùng 4 - 8g. Khổ sâm nam: Ngày dùng 6 - 12g(rễ lá).Cách Bào chế:Theo Trung Y: Mới hái về, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, đồ trong 2giờ lấy ra thái lát, phơi khô (thường dùng).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Mới đào rễ về, rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi khô.- Lá dùng tươi hoặc khô, sắc uống hoặc tán bột.Bảo quản: dễ mốc mọt nên cần để nơi khô, ráo, kín.Chú ý: không dùng chung với Lê lô.Kiêng ky: Không dùng vị thuốc này trong các trường hợpTỳ Vị hư mà không thấp,Tỳ Vị hư hàn, Can Thận hư mà không nhiệt. KHƯƠNG HOÀNGTên thuốc: Rhizoma Curcumae longaeTên khoa học: Curcuma longa L.Tên thông thường: Củ Nghệ vàngBộ phận dùng: Củ.Tính vị: Vị cay, đắng, tính ấm.Quy kinh: Vào kinh Can, tỳTác dụng: Hành khí hoạt huyết. Thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau.Chủ trị: Trị cánh tay đau, té ngã bị tổn thương.- Khí huyết ngưng trệ biểu hiện đau ngực, bế kinh và đau bụng: Khương hoàng hợpvới Ðương qui, Uất kim, Hương phụ và Diên hồ sách.- Chứng phong thấp ứ trệ biểu hiện cổ cứng, đau vai gáy và giảm cử động chi:Khương hoàng hợp với Khương hoạt và Ðương qui.Bào chế: Đào củ vào mùa thu hoặc mùa đông. Sau khi cạo vỏ và bỏ những củ xơ,củ được rửa sạch, đồ chín, phơi nắng cho khô và thái miếng.Liều dùng: 5-10g
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: KHỔ LUYỆN BÌ KHỔ LUYỆN BÌTên thuốc: Cortex meliae Radicis.Tên khoa học: Melia azedarach L; Melia toosendam Sieb, et Zucc.Bộ phận dùng: vỏ.Tính vị: vị đắng, tính hàn.Qui kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Can.Tác dụng: diệt ký sinh trùng.Chỉ định và phối hợp:- Giun đũa: Dùng 1 mình Khổ luyện bì.- Giun móc: Dùng Khổ luyện bì với Bách bộ và Ô mai, sắc đặc uống. Cũng có thểdùng để bơm ruột vào buổi tối. Dùng trong 2-4 lần.Bào chế: Hái vào mùa xuân hoặc mùa thu. Sau khi sấy cắt thành lát mỏng.Liều dùng: 6-15g.Chú ý: Dược liệu có độc vì vậy không nên dùng thời gian dài.Kiêng kỵ: Không dùng Khổ luyện bì cho người có thể trạng yếu hoặc có rối loạnvề gan. KHỔ SÂMTên thuốc: Radix sophorae flavescentis.Tên khoa học: Sophora flavescens Ait.Họ Cánh Bướm (Fabaceae)Bộ phận dùng: rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rất đắng. Không nhầm với rễ câySơn đậu căn. Ở Việt Nam cây Khổ sâm cho lá có Tên khoa học là Crotontonkinensis Gagnep (Họ Thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Láhình bầu dục nHọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới bạc, ít rễcon, ít đắng so với rễ Khổ sâm bắc.Tính vị: vị rất đắng, tính hàn.Quy kinh: : vào kinh Tâm, Tỳ và Thận.Tác dụng: táo thấp, thanh nhiệt.Chủ trị: trị sên lãi, tiêu hoá kém, bụng tích đau, bí đại tiện, kiết lỵ, xuất huyết ởruột.. Vàng da do thấp - nhiệt: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Chi tử, Long đởm thảo vàNhân trần cao.. Tiêu chảy và lỵ do thấp nhiệt: Dùng Kkhổ sâm với Mộc hương và Cam thảo.. Khí hư do thấp nhiệt và nấm sinh dục: Dùng Khổ sâm với Hoàng bá, Xà xàngtử và Long đởm thảo.- Các bệnh về da gồm ngứa, ghẻ và chốc lở: Dùng Khổ sâm (dùng trong hoặcngoài) có thể dùng phối hợp với Đương qui, Bạch tiên bì, Địa phu tử và Xíchthược.- Tiểu buốt do thấp nhiệt: Dùng Khổ sâm với Bồ công anh và Thạch vi.Liều dùng: Khổ sâm bắc: Ngày dùng 4 - 8g. Khổ sâm nam: Ngày dùng 6 - 12g(rễ lá).Cách Bào chế:Theo Trung Y: Mới hái về, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, đồ trong 2giờ lấy ra thái lát, phơi khô (thường dùng).Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Mới đào rễ về, rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi khô.- Lá dùng tươi hoặc khô, sắc uống hoặc tán bột.Bảo quản: dễ mốc mọt nên cần để nơi khô, ráo, kín.Chú ý: không dùng chung với Lê lô.Kiêng ky: Không dùng vị thuốc này trong các trường hợpTỳ Vị hư mà không thấp,Tỳ Vị hư hàn, Can Thận hư mà không nhiệt. KHƯƠNG HOÀNGTên thuốc: Rhizoma Curcumae longaeTên khoa học: Curcuma longa L.Tên thông thường: Củ Nghệ vàngBộ phận dùng: Củ.Tính vị: Vị cay, đắng, tính ấm.Quy kinh: Vào kinh Can, tỳTác dụng: Hành khí hoạt huyết. Thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau.Chủ trị: Trị cánh tay đau, té ngã bị tổn thương.- Khí huyết ngưng trệ biểu hiện đau ngực, bế kinh và đau bụng: Khương hoàng hợpvới Ðương qui, Uất kim, Hương phụ và Diên hồ sách.- Chứng phong thấp ứ trệ biểu hiện cổ cứng, đau vai gáy và giảm cử động chi:Khương hoàng hợp với Khương hoạt và Ðương qui.Bào chế: Đào củ vào mùa thu hoặc mùa đông. Sau khi cạo vỏ và bỏ những củ xơ,củ được rửa sạch, đồ chín, phơi nắng cho khô và thái miếng.Liều dùng: 5-10g
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 151 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 148 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0