Danh mục

Dược vị Y Học: NAM TINH

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Rhizoma Arisaematis Tên khoa học: Arisaema consanguinesum schott; Arisaema amurense Maxim; Arisaema heterophyllum Bl. Họ Ráy (Araceae) Bộ phận dùng: củ. Có củ cái chung quanh củ non; củ tròn ngoài xám đen, trong sắc trắng. Thường lấy củ cái to bằng quả trứng gà làm Nam tinh và củ con bé hơn là Bán hạ. Là củ Chóc chuột chia làm 3 phần, phần lớn ở giữa, hai phần bên như 2 cánh xoè ra. Chóc chuột thường có ở khắp nơi nên trồng trọt và thu hái dễ hơn cây Chóc ri. Tính vị: vị cay,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: NAM TINH NAM TINHTên thuốc: Rhizoma ArisaematisTên khoa học: Arisaema consanguinesum schott; Arisaema amurense Maxim;Arisaema heterophyllum Bl.Họ Ráy (Araceae)Bộ phận dùng: củ. Có củ cái chung quanh củ non; củ tròn ngoài xám đen, trong sắctrắng. Thường lấy củ cái to bằng quả trứng gà làm Nam tinh và củ con bé hơn làBán hạ.Là củ Chóc chuột chia làm 3 phần, phần lớn ở giữa, hai phần bên như 2 cánh xoèra. Chóc chuột thường có ở khắp nơi nên trồng trọt và thu hái dễ hơn cây Chóc ri.Tính vị: vị cay, đắng, ngứa, tính ẩm, có độc. Đởm tinh thì tính bình, vị đắng hơicay.Quy kinh: Vào kinh Phế, Can và Tỳ.Tác dụng: giáng khí, tiêu đờm thấp. Nói chung giống như Bán hạ nhưng mạnh hơn.Chủ trị: trị ho, chỉ ẩu thổ thương hàn, trị bạch đái, bạch trọc.- Ho đờm ẩm biểu hiện như đờm nhiều, loãng và trắng và cảm giác tức ngực: dùngThiên nam tinh với Bán hạ, Trần bì và Chỉ thực trong bài Đạo Đờm Thang.- Nhiệt đờm ở Phế biểu hiện như ho có đờm nhiều, vàng và đặc và cảm giác tứcngực: dùng Thiên nam tinh với Hoàng cầm và Thiên hoa phấn.- Đờm phong biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, khò khè, liệt mặt, co giật và cơnco giật kiểu uốn ván: dùng Thiên nam tinh với Bán hạ, Thiên ma và Bạch phụ tử.Bào chế: đào củ vào mùa thu hoặc mùa đông. Sau khi bỏ rễ xơ và vỏ rễ phơi khôdưới nắng và thái thành lát mỏng.Theo Trung Y: Một cân Nam tinh chế thì dùng độ 7 cân nước mật bò. Bỏ bột Namtinh vào chậu, lấy nước mật bò đổ vào trộn đều, mùa hè phơi nắng, mùa đông sấythan, làm cho nó mốc meo. Sau 15 ngày lại cho nước mật bò, đổ vào nồi đồ liền 3ngày, lại để cho lên mốc meo, sau mỗi ngày quấy lên một lần. Sau 1 tháng lại làmnhư trên (3 lần). Cuối cùng sấy nhẹ cho đến khô. Đem đồ lại lần nữa cho nó mềmdịu, xúc bỏ vào túi mật treo khô là được.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Lấy Nam tinh sống tán bột. Dùng túi mật bò (khôngdùng mật trâu) đổ mật ra. Lấy một số bột tương đương với túi mật nhào trộn đều,bỏ vào túi mật như cũ, buộc chặt phơi trên giàn bếp cho khô (6 tháng). Sau đó làmlại 3 - 4 lần như trên là được.Bảo quản: rất dễ mốc mọt nên cần để nơi khô ráo, kín. Có thể sấy hơi diêm sinh.Liều dùng: 5-10g.Kiêng kỵ: Không dùng Thiên nam tinh cho phụ nữ có thai, người bị âm hư, đờmdo táo. NGA TRUẬTTên thuốc: Rhizoma ZedoariaeTên khoa học: Curcumia zedoaria RoscHọ Gừng (Zingiberaceae)Bộ phận dùng: thân rễ (thường gọi là củ). Vỏ vàng nâu trong sắc xám xanh, mùithơm đặc biệt; có khi có củ dái hình con quay. Củ khô rất cứng.Tính vị: vị cay, đắng, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Can.Tác dụng: thuốc hành khí. thông huyết, tiêu tích.Chủ trị: trị đau bụng, hoắc loạn.- Khí huyết ứ trệ biểu hiện đau bụng, mất kinh, có khối kết ở bụng hoặc thượng vị.Nga truật phối hợp với Tam lăng trong bài Nga Truật Hoàn.- Rối loạn công năng vận hóa của tỳ biểu hiện khó tiêu, đầy tức đau bụng vàthượng vị: Nga truật phối hợp với Tam lăng, Sơn tra, Mộc hương và Chỉ thựcLiều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Mài với giấm, lấy bột sao khô, rây qua (Lôi Công Bào ChíchLuận).Lùi vào tro nóng cho chín mềm, giã nát nhỏ, tẩm giấm sao (Bản Thảo CươngMục).Theo kinh nghiệm Việt Nam: Củ tươi: rửa sạch, thái lát phơi khô. Khi dùng tẩmgiấm hoặc nước đồng tiện một đêm, sao qua.Củ khô: rửa sạch, đồ nhanh cho mềm rồi thái lát, tẩm sao như trên (thường dùng).Tán bột (sau khi đã tẩm sao) để làm hoàn tán.Bào chế như Hương phụ tứ chế thì rất tốt.Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín, năng phơi sấy.Kiêng kỵ: cơ thể hư yếu mà có tích thì không nên dùng, muốn dùng phải phối hợpvới Sâm, Truật.

Tài liệu được xem nhiều: