Danh mục

Fenoterol

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.75 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Fenoterol. Mã ATC: G02C A03; R03A C04; R03C C04. Loại thuốc: Thuốc chủ vận beta2 chọn lọc; thuốc giãn phế quản. Dạng thuốc và hàm lượng Fenoterol hydrobromid. Bình xịt khí dung hít định liều: 100 microgam/liều xịt (200 liều). Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp: Bình xịt khí dung hít: Mỗi liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromid và 20 microgam ipratropium bromid (200 liều). Dung dịch hít: 1 ml chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250 microgam ipratropium bromid (20 ml). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Fenoterol FenoterolTên chung quốc tế: Fenoterol.Mã ATC: G02C A03; R03A C04; R03C C04.Loại thuốc: Thuốc chủ vận beta2 chọn lọc; thuốc giãn phế quản.Dạng thuốc và hàm lượngFenoterol hydrobromid.Bình xịt khí dung hít định liều: 100 microgam/liều xịt (200 liều).Fenoterol hydrobromid và ipratropium bromid kết hợp:Bình xịt khí dung hít: Mỗi liều xịt chứa 50 microgam fenoterol hydrobromidvà 20 microgam ipratropium bromid (200 liều).Dung dịch hít: 1 ml chứa 500 microgam fenoterol hydrobromid và 250microgam ipratropium bromid (20 ml).Dược lý và cơ chế tác dụngFenoterol là thuốc chủ vận thụ thể beta2 - adrenergic chọn lọc, gây giãn cơtrơn phế quản, do đó giảm nhẹ co thắt phế quản, tăng dung tích sống, giảmthể tích cặn, và giảm sức kháng đường hô hấp. Thuốc chủ vận beta2 -adrenergic hít được khuyên dùng để điều trị cơn co thắt phế quản cấp. Trongđiều trị hen, cũng cần sử dụng kết hợp thuốc chủ vận beta2 vớiglucocorticoid để dự phòng. Các thuốc chủ vận beta2 - adrenergic chỉ có hiệuquả trong điều trị hen cấp tính, không có tác dụng ngăn chặn cơn hen nặnglên. Mức độ nặng của bệnh hen thay đổi theo thời gian, nên liều thuốc chủvận beta2 cần dùng cũng thay đổi theo. Việc sử dụng thuốc cách quãng đểngăn ngừa hen do vận động thể lực là rất có hiệu quả và an toàn.Có sự tăng tính phản ứng của đường hô hấp do thâm nhiễm tế bào viêmtrong hen dị ứng (thường gặp ở hen trẻ em và hen theo mùa). Hơn nữa, hencó đặc điểm cơ bản là sự thâm nhiễm của bạch cầu - tế bào viêm. Có thểđiều trị thâm nhiễm tế bào viêm bằng glucocorticoid để làm giảm cơn hen.Tuy nhiên, khi có cơn hen cấp, thì phải điều trị bằng thuốc chủ vận beta2và/hoặc thuốc kháng cholinergic như ipratropium để làm giãn phế quản.Trong quá trình điều trị từng bước với các thuốc chống hen, loại chủ vậnbeta2 - adrenergic chọn lọc tác dụng ngắn dạng hít (ví dụ, bitolterol,fenoterol, pirbuterol, salbutamol, terbutalin) thường được sử dụng là thuốcban đầu để điều trị cơn hen nhẹ cách quãng mới chẩn đoán.Khi các triệu chứng nặng lên và cần dùng thường xuyên một thuốc chủ vậnbeta2 tác dụng ngắn, dạng hít (4 lần/ngày) thì phải dùng glucocorticoid đểgiảm tính phản ứng của đường hô hấp.Nếu cơn hen xảy ra hàng ngày, thì cần điều trị duy trì với corticosteroid hít.Nếu triệu chứng xuất hiện liên tục và không kiểm soát được với liều duy trìcao corticosteroid hít và thuốc giãn phế quản, thì phải dùng thêmcorticosteroid uống, hoặc thuốc hít kết hợp fenoterol và ipratropium. Dượcđộng họcThời gian fenoterol bắt đầu có tác dụng sau khi hít là 5 phút sau khi uống là30 - 60 phút. Thời gian tác dụng tối đa sau khi hít là 0,5 - 1 giờ, sau khi uốnglà 2 - 3 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài, sau khi hít là 2 - 3 giờ, sau khi uốnglà 6 - 8 giờ. Sau khi hít, fenoterol được hấp thu một phần qua đường hô hấpvà một phần qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên với liều thông thường, nồng độthuốc trong huyết thanh rất thấp. Không có tương quan giữa nồng độ thuốctrong huyết thanh và hiệu lực giãn phế quản. Nửa đời của thuốc khoảng 7giờ. Fenoterol được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng các dẫn xuất liênhợp sulfonic, chỉ có dưới 2% là ở dạng không biến đổi.Chỉ địnhÐiều trị cơn hen phế quản cấp. Cũng có thể dùng điều trị triệu chứng co thắtphế quản có kèm viêm phế quản, khí phế thũng, giãn phế quản hoặc nhữngbệnh phổi tắc nghẽn khác. Dự phòng cơn hen do vận động.Chống chỉ địnhQuá mẫn với fenoterol hydrobromid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.Phì đại cơ tim có tắc nghẽn; loạn nhịp tim nhanh.Thận trọngPhải thận trọng dùng fenoterol với liều thấp hơn và theo dõi chặt chẽ ngườibệnh đang có (hoặc dễ bị) tăng nhãn áp góc đóng, người mắc bệnh tim mạch(ví dụ: tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy cơ tim, loạn nhịp tim),người uống digitalis hoặc thuốc lợi tiểu (thuốc chủ vận chọn lọc beta2 dễ gâyhoặc làm nặng thêm loạn nhịp tim đang có, do tác dụng trực tiếp làm tăngnhịp tim hoặc do gây hạ kali huyết).Thời kỳ mang thaiKhông có dữ liệu về ảnh hưởng của fenoterol đối với người mang thai. Tuyvậy, cần sử dụng thận trọng, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Cần lưuý đến tác dụng gây co thắt tử cung của thuốc chủ vận beta2.Thời kỳ cho con búFenoterol có bài tiết trong sữa, cần sử dụng thận trọng thuốc này ở ngườiđang cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Những ADR chủ yếu của thuốc chủ vận beta - adrenergic là do sự hoạt hóaquá mức các thụ thể beta - adrenergic. Người có bệnh tim mạch có nguy cơđặc biệt về ADR. Tuy vậy có thể giảm khả năng xảy ra ADR ở người cóbệnh phổi bằng cách dùng thuốc hít thay vì dùng thuốc uống hoặc tiêm. Runcơ là ADR hay gặp của thuốc chủ vận chọn lọc beta2, nhưng tác dụng nàythường được dung nạp.Thường gặp, ADR >1/100Hệ thần kinh trung ương: Run cơ, tình trạng kích động, nhức đầu.Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.Tai: Ù tai.ÍT gặp, 1/1000 < ADR Tiêu hóa: Buồ ...

Tài liệu được xem nhiều: