Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Filgrastim. Mã ATC: L03A A02. Loại thuốc: Yếu tố tăng trưởng tạo máu. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ hoặc bơm tiêm có thuốc sẵn để tiêm: 30 triệu đơnvị (300 mcg)/ml; 48 triệu đơn vị (480 mcg)/1,6 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Filgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G - CSF), được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA có hoạt tính giống hệt yếu tố nội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt của người. Thuốc điều hòa việc sản xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Filgrastim Tê FilgrastimTên chung quốc tế: Filgrastim.Mã ATC: L03A A02.Loại thuốc: Yếu tố tăng trưởng tạo máu.Dạng thuốc và hàm lượngLọ hoặc bơm tiêm có thuốc sẵn để tiêm: 30 triệu đơnvị (300 mcg)/ml; 48triệu đơn vị (480 mcg)/1,6 ml.Dược lý và cơ chế tác dụngFilgrastim là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G - CSF),được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA có hoạt tính giống hệt yếu tốnội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt của người. Thuốc điều hòa việc sảnxuất và huy động các tế bào hạt trung tính từ tủy xương. Thuốc kích thích sựhoạt hóa, tăng sinh và biệt hóa các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính, vàdùng trong lâm sàng để điều trị các chứng giảm bạch cầu trung tính do thuốchoặc do bệnh. Số lượng tế bào bạch cầu trung tính tăng ở máu ngoại vi trongvòng 24 giờ, và số lượng bạch cầu đơn nhân to cũng tăng chút ít. Trong mộtsố trường hợp giảm bạch cầu trung tính mạn, điều trị cũng làm tăng sản xuấtbạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộctrực tiếp vào liều.Khi ngừng điều trị, bạch cầu hạt trung tính lưu hành giảm 50% trong vòng 1- 2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 1 - 7 ngày.Filgrastim, dùng đơn độc hoặc sau hóa trị liệu, huy động các tế bào gốc vàotuần hoàn ngoại vi; có thể thu thập được các tế bào này thông qua tách rútchọn lọc bạch cầu ra khỏi máu. Sau đó có thể truyền các tế bào gốc ngoại vinày trả trở lại sau khi điều trị hóa chất liều cao thay cho hoặc để bổ trợ choghép tủy xương tự thân, nhằm đẩy nhanh quá trình hồi phục.Ðiều trị cho trẻ em và người lớn bị giảm bạch cầu trung tính mạn (giảm bạchcầu trung tính chu kỳ, bẩm sinh và vô căn) làm tăng bạch cầu trung tính lưuhành trong máu ngoại vi và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.Filgrastim, 230 microgam/m2/ngày, làm giảm đáng kể tỷ lệ, thời gian vàmức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính ở người đang dùng hóa trị liệuliều thông thường với các thuốc như cyclophosphamid, doxorubicin kèm vớietoposid.Cùng với sự cải thiện của giảm bạch cầu trung tính, tỷ lệ bị giảm bạch cầutrung tính có sốt có thể giảm khoảng 50%. Tỷ lệ nằm viện và nhu cầu điềutrị bằng kháng sinh tĩnh mạch cũng giảm theo tỷ lệ tương ứng.Vì không phải tất cả các người bệnh dùng hóa trị liệu với liều thông thườngcó nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn, nên filgrastim được dành cho cáctrường hợp đã bị giảm bạch cầu trung tính có sốt trong một liệu trình hóa trịliệu trước đó. Như vậy, khi phối hợp với liệu pháp kháng sinh tĩnh mạchthông thường, filgrastim làm thuyên giảm bệnh ở người đã bị giảm bạch cầutrung tính có sốt và có tác dụng tốt là rút ngắn thời gian nằm viện.Cần chú ý sử dụng các yếu tố tăng trưởng tạo máu nhằm hỗ trợ hóa trị liệuliều cao để cải thiện kết quả điều trị người bị khối u, có đáp ứng với hóa trịliệu. Filgrastim dùng đơn độc cho phép tăng nhẹ liều và/hoặc tăng dần liềutrong một số phác đồ hóa trị liệu thông thường. Hơn nữa, thuốc đã chứng tỏcó ích như một thuốc bổ trợ cho hóa trị liệu ức chế tủy kèm theo việc thuthập tế bào gốc để ghép tủy xương tự thân, và/hoặc truyền các tế bào tiềnthân máu ngoại vi.Dược động họcHấp thu và thanh thải filgrastim theo kiểu dược động bậc một mà không phụthuộc rõ vào nồng độ. Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa liều tiêm vànồng độ filgrastim trong huyết thanh, dù tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da.Sau khi tiêm dưới da với liều khuyến cáo, nồng độ trong huyết thanh đ ượcduy trì trên 10 nanogam/ml, trong 8 đến 16 giờ. Thể tích phân bố trung b ình150 ml/kg ở cả người bình thường và người mắc ung thư. Nửa đời thải trừ ởcả người bình thường và người mắc ung thư xấp xỉ 3,5 giờ.Truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ với liều 20 microgam/kg, trong 11 đến 20ngày, cho nồng độ filgrastim ổn định trong huyết thanh và không thấy thuốctích lũy trong thời gian khảo sát.Người ta chưa xác định được đầy đủ sự chuyển hóa của filgrastim và khôngbiết thuốc được chuyển hóa hoặc đào thải như thế nào.Chỉ địnhChứng mất bạch cầu hạt do thuốc.Giảm bạch cầu trung tính có sốt.Ung thư không do tế bào tủy xương.Filgrastim có hiệu quả làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và làm thuyêngiảm bệnh ở người giảm bạch cầu trung tính nặng, mạn tính, bao gồm cả hộichứng Kostmann và giảm bạch cầu trung tính chu kỳ, vô căn.Ngoài ra, filgrastim khôi phục nhanh bạch cầu trung tính ở người mất bạchcầu hạt do thuốc.Chống chỉ địnhQuá mẫn với filgrastim.Thận trọngÐiều trị sau hóa trị liệu: Liều filgrastim đầu tiên không bao giờ được dùngtrước 24 giờ sau khi ngừng hóa trị liệu, vì các tế bào tủy xương đang phânchia cực kỳ nhạy cảm với tác dụng độc tế bào của các thuốc hóa trị liệuchống ung thư.Do nguy cơ tiềm ẩn tăng bạch cầu trong máu, nên cần phải theo dõi số lượngbạch cầu. Nếu số lượng bạch cầu tăng trên 50 x 109/lít sau khi xuống thấpnhất, phải ngừng điều trị ngay. Khoảng 5% người bệnh dùng liều bìnhthường 3 microgam/kg/ ...