Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Flumazenil. Mã ATC: V03A B25. Loại thuốc: Chất đối kháng benzodiazepin. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm: 500 microgam/5 ml, 1000 microgam/10 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Flumazenil là một imidazobenzodiazepin. Ðây là chất đối kháng benzodiazepin tác dụng cạnh tranh trên hệ thần kinh trung ương tại thụ thể benzodiazepin. Flumazenil chẹn tác dụng của các chất chủ vận trên thụ thể benzodiazepin như cyclopyrolon và triazolopiridazin. Tuy nhiên, flumazenil không tác động đến tác dụng của những chất không có ái lực với thụ thể benzo-diazepin và vì thế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Flumazenil FlumazenilTên chung quốc tế: Flumazenil.Mã ATC: V03A B25.Loại thuốc: Chất đối kháng benzodiazepin.Dạng thuốc và hàm lượngỐng tiêm: 500 microgam/5 ml, 1000 microgam/10 ml.Dược lý và cơ chế tác dụngFlumazenil là một imidazobenzodiazepin. Ðây là chất đối khángbenzodiazepin tác dụng cạnh tranh trên hệ thần kinh trung ương tại thụ thểbenzodiazepin. Flumazenil chẹn tác dụng của các chất chủ vận trên thụ thểbenzodiazepin như cyclopyrolon và triazolopiridazin.Tuy nhiên, flumazenil không tác động đến tác dụng của những chất khôngcó ái lực với thụ thể benzo-diazepin và vì thế flumazenil không tác động đến các barbiturat, ethanol,meprobamat, các chất tương tự GABA hoặc các chủ vận trên thụ thểadenosin.Sau khi tiêm truyền flumazenil trong vòng 30 - 60 giây, tác dụng giảm đauvà gây ngủ của benzodiazepin bị mất đi nhanh chóng.Tác dụng đối kháng benzodiazepin mất đi trong vòng 1 - 3 giờ, tùy thuộcvào liều và nửa đời đào thải của benzodiazepin đã được dùng.Dược động họcSau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ huyết tương của flumazenil đi theo mô hìnhdược động học hai pha với nửa đời phân bố ban đầu đối kháng là 7 - 10 phútvà nửa đời cuối là 41 - 79 phút. Nồng độ đỉnh của flumazenil tỷ lệ với liềudùng có thể tích phân bố biểu kiến là 0,5 lít/kg. Sau tái phân bố, thể tíchphân bố biểu kiến biến thiên từ 0,77 đến 1,60 lít/kg. Liên kết protein xấp xỉ50% và thuốc không tỏ ra phân chia ưu tiên vào trong hồng cầu.Flumazenil là thuốc được thải trừ nhanh. Ðộ thanh thải flumazenil xảy rachủ yếu do chuyển hóa ở gan và phụ thuộc vào dòng máu qua gan. Trongnhững nghiên cứu dược động học của những người tình nguyện bìnhthường, độ thanh thải toàn bộ biến thiên từ 0,7 tới 1,3 lít/giờ/kg. Dưới 1%liều sử dụng thải trừ không biến đổi qua nước tiểu. Phần lớn các chất chuyểnhóa của flumazenil phân lập được từ nước tiểu là acid tự do de- ethylat vàdạng liên kết glucuronid. Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy acid tự do de -ethylat không có hoạt tính dược động học. Thải trừ thuốc có gắn phóng xạtrong vòng 72 giờ, 90 tới 95% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong nước tiểuvà 5 - 10% trong phân.Chỉ địnhLàm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủli bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu.Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễmđộc do benzodiazepin.Ðiều trị nhiễm độc benzodiazepin, nếu nặng cần phải đặt nội khí quản và hỗtrợ hô hấp.Dùng cho những người bệnh đặc biệt nhạy cảm với benzodiazepin, như trẻnhỏ và người cao tuổi.Chống chỉ địnhTrường hợp mẫn cảm với flumazenil hoặc benzodiazepin.Người bệnh đã dùng benzodiazepin để kiểm soát tình trạng đe dọa tính mạng(ví dụ: kiểm soát áp lực nội sọ và trạng thái động kinh).Người bệnh có dấu hiệu quá liều nghiêm trọng của thuốc chống trầm cảm bavòng.Thận trọngNgười bệnh có chấn thương sọ não cần thận trọng nguy cơ tăng áp lực nộisọ.Trường hợp nhiễm độc hỗn hợp, đôi khi có thể nguy hiểm khi làm mất tácdụng của benzodiazepin. Ví dụ trường hợp ngộ độc khi có nguy cơ gây cơnđộng kinh (thuốc chống trầm cảm ba vòng), hoặc khi loạn nhịp tim nặng(cloral hydrat) hoặc trường hợp benzodiazepin là thuốc giải độc (nhiễm độccloroquin).Vì flumazenil có thời gian tác dụng ngắn và có thể cần dùng liều nhắc lại,nên phải theo dõi chặt chẽ người bệnh cho đến khi hết mọi tác dụng trungương của benzodiazepin.Sự mất đi nhanh chóng tác dụng an thần của benzodiazepin có thể làm tăngáp lực nội sọ ở những người bệnh tổn thương nặng ở đầu.Thuốc chủ vận benzodiazepin có tiềm năng gây phụ thuộc thuốc khi d ùngkéo dài. Các triệu chứng như trầm cảm, hồi hộp, mất ngủ hồi ứng, kíchthích, ra mồ hôi và ỉa chảy có thể tăng lên sau khi cắt đột ngột chất chủ vậnbenzodiazepin ở người bệnh đã được điều trị trong thời gian dài. Tiêmnhanh flumazenil cho những người bệnh này cũng có thể gây nên nhữngtriệu chứng cai thuốc như vậy và cần phải tránh.Không được dùng flumazenil để làm mất hiệu lực gây mê cho đến khi tácdụng chẹn thần kinh cơ đã hết.Ở những người bệnh nguy cơ cao, cần phải cân nhắc giữa lợi thế làm mất tácdụng trầm cảm trên hệ thần kinh trung ương của benzodiazepin với mặt hạnchế làm người bệnh tỉnh lại nhanh.Liều dùng của flumazenil phải được điều chỉnh theo nhu cầu của từng ngườibệnh, tùy theo tình trạng lo âu trước phẫu thuật hoặc có tiền sử bị chứng loâu kinh niên hay từng lúc. Ở những người bệnh bị chứng lo âu, đặc biệtnhững người có bệnh mạch vành, tốt nhất là duy trì một mức độ an thần suốttrong thời kỳ đầu hậu phẫu hơn là để cho người bệnh tỉnh dậy hoàn toàn.Cần lưu ý đến trường hợp đau sau phẫu thuật. Sau các phẫu thuật lớn, tốtnhất là duy trì người bệnh ở tình trạng an thần vừa phải.Những người bệnh dùng flumazenil để làm mất hiệu lực an thần củabenzodiazepin không được lái xe, vận hành máy móc hay không được thamgia vào bất kỳ hoạt động thể lực ...