Gây giống và nuôi bán nhân tạo loài sò huyết Tegillarca granosa trong đầm
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.46 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu gây giống và nuôi bán nhân tạo loài sò huyết tegillarca granosa trong đầm, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây giống và nuôi bán nhân tạo loài sò huyết Tegillarca granosa trong đầmGây giống và nuôi bán nhân tạo loài sòhuyết Tegillarca granosa trong đầm Loài sò huyết Tegillarca granosa (còn gọi là sò huyết bloodarca) là một trong số các hải sản quý nuôi phổ biến ở Trung Quốc,là đối tượng nuôi chủ yếu tại các tỉnh Sơn Ðông, Triết Giang, PhúcKiến và Quảng Ðông. Theo thống kê năm 1986, diện tích nuôi sòhuyết là 110.000 mẫu Trung Quốc, sản lượng thu hoạch trong nămlà 24.200 tấn. Ngay từ thời Tam Quốc, sò huyết đã nổi tiếng bởi mùi vị thơmngon, hàm chứa nhiều vitamin B12, là sản vật quý để bồi bổ cơ thể,vì vậy được nuôi phổ cập tại nhiều địa phương.1. Sinh sản Sò huyết là loài nhuyễn thể thụ tinh ngoài, giới tính của chúng cóthể phân biệt dựa vào màu sắc của bộ phận sinh dục, ở con cái là màuvàng cam, còn ở con đực bộ phận này có màu vàng nhạt. Sò huyết thànhthục và có khả năng sinh sản khi được hai năm tuổi. Thời gian sinh sảncủa chúng không giống nhau nhất là khi được nuôi tại các vùng duyênhải khác nhau. Ví dụ : Sò nuôi ở tỉnh Sơn Ðông có thời gian sinh sản từtháng 7 đến tháng 9, Triết Giang ; tháng 7 - 10, Phúc Kiến : tháng 8 - 11,Quảng Ðông : 8 - 12. Trong một năm chúng có khả năng sinh sản nhiều lần. Trứng docon cái đẻ ra sẽ được con đực thụ tinh, thời gian này kéo dài tới 15 - 20ngày. Trung bình một con cái (chiều dài 3 cm) một lần đẻ được 3,4 triệutrứng. Trứng đã được thụ tinh sẽ nở trong môi trường nước biển, ấutrùng sò huyết ban đầu sống bằng cách ăn các sinh vật phù du trongnước biển, khi đã lớn hơn chúng di chuyển xuống sống ở tầng đáy.2. Sinh thái 2.1 Vùng biển : Sò huyết tự nhiên chủ yếu phân bố tại các vùng vịnhvừa và nhỏ có thuỷ triều lên xuống. Chúng phát triển mạnh nhất tạinhững vùng vịnh lớn nhưng cửa vịnh nhỏ. Sò huyết thường sống nông,thích hợp với điều kiện sống tĩnh, chất nước ổn định. 2.2 Nhiệt độ và độ mặn của nước :Sò huyết có thể sống ở môitrường có nhiệt độ giao động từ 0 - 35oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 15 -30oC. Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp dưới - 2oC đều khiến sò bị chết.Ðộ mặn phù hợp là 6,5 - 29ppt. Nếu độ mặn của nước thấp hơn 3,8 hoặccao trên 33 ppt sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sống của sò, thậm chí sòcó thể bị chết. 2.3 Chất đáy : Sò huyết ưa sống ở vùng bùn cát, bằng phẳng, bề mặtmềm, mịn. Bảng điều tra dưới đây cho thấy sò thích sống nhất ở nơi cóchất đáy là bùn cát, thứ đến là bùn nhão, sống ít hoặc không sống tại nơicó chất đáy nhiều cát ít bùn. Tỉ lệ (%) Số lượng sò sống được Bùn Cát (con/m2) Chất đáy Bùn nhão 90 10 61 Bùn cát 70 30 831 Cát bùn 20 80 0 Cát bùn 30 70 5 2.4 Thuỷ triều :Sò huyết có thể sống tại cả ba khu vực : Nơi có thuỷ triều cao, thuỷ triềuvừa và thuỷ triều thấp. Nhưng số lượng của sò huyết tại ba khu vực nàyrất khác nhau. Theo điều tra của nhóm tác giả thì khu vực thuỷ triều vừavà thấp có sò huyết sống nhiều hơn cả.Ðơn vị : con/m2 STT Thuỷ Thuỷ Thuỷ triều triều triều cao vừa thấp 1 0 165 395 2 5 831 95 3 89 61 12 4 45 203 285 TC 139 1.260 760II.Gây giống bán nhân tạo Không có giống thì không thể phát triển nghề nuôi sò được. Hiệnnay, tuy việc gây giống nhân tạo đã thành công, nhưng số lượng sòvẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Vì thế, giống chủ yếu của nghềnuôi sò vẫn phải dựa vào sò tự nhiên, cụ thể là khai thác sò giống sinhsống trong tự nhiên về nuôi thành sò thương phẩm.1. Thời vụ thu hoạch giống Thời kỳ sinh sản của sò huyết ở phía Nam Trung Quốc tương đốidài. Tại vùng duyên hải tỉnh Quảng Ðông có 4 vụ sò chủ yếu, đó là : - Vụ thu : Phát sinh từ tiết Bạch lộ đến Thu phân. ở vụ này, sòsinh trưởng nhanh, đạt kích cỡl lớn, nhưng số lượng thấp. - Vụ giáng : Tính từ tiết Hàn lộ đến Sương giáng. Năng suất cao,chất lượng tốt. - Vụ đông : Trước, sau Lập đông, chất lượng khá, số lượng thấp. - Vụ xuân : Tiểu hàn và Ðại hàn. Chất lượng sò giống kém, năngsuất thấp.2. Ruộng gây giống sò huyết Ðể thu hoạch sản lượng sò giống cao trên một diện tích nhỏ, tácgiả đã cùng đồng nghiệp tiến hành cuộc thử nghiệm ảnh hưởng củachất đáy đối với sò giống nuôi trong hai ruộng vuông vắn diện tích36m2, thuỷ triều vừa. Ruộng nuôi thứ nhất gây giống nhân tạo, tức làđổ 10 cm đất, loại bỏ tạp chất, san bằng, cuối cùng dùng bang trang đểtạo lại hình dáng của ruộng sao cho ruộng nuôi nhô cao ở giữa v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây giống và nuôi bán nhân tạo loài sò huyết Tegillarca granosa trong đầmGây giống và nuôi bán nhân tạo loài sòhuyết Tegillarca granosa trong đầm Loài sò huyết Tegillarca granosa (còn gọi là sò huyết bloodarca) là một trong số các hải sản quý nuôi phổ biến ở Trung Quốc,là đối tượng nuôi chủ yếu tại các tỉnh Sơn Ðông, Triết Giang, PhúcKiến và Quảng Ðông. Theo thống kê năm 1986, diện tích nuôi sòhuyết là 110.000 mẫu Trung Quốc, sản lượng thu hoạch trong nămlà 24.200 tấn. Ngay từ thời Tam Quốc, sò huyết đã nổi tiếng bởi mùi vị thơmngon, hàm chứa nhiều vitamin B12, là sản vật quý để bồi bổ cơ thể,vì vậy được nuôi phổ cập tại nhiều địa phương.1. Sinh sản Sò huyết là loài nhuyễn thể thụ tinh ngoài, giới tính của chúng cóthể phân biệt dựa vào màu sắc của bộ phận sinh dục, ở con cái là màuvàng cam, còn ở con đực bộ phận này có màu vàng nhạt. Sò huyết thànhthục và có khả năng sinh sản khi được hai năm tuổi. Thời gian sinh sảncủa chúng không giống nhau nhất là khi được nuôi tại các vùng duyênhải khác nhau. Ví dụ : Sò nuôi ở tỉnh Sơn Ðông có thời gian sinh sản từtháng 7 đến tháng 9, Triết Giang ; tháng 7 - 10, Phúc Kiến : tháng 8 - 11,Quảng Ðông : 8 - 12. Trong một năm chúng có khả năng sinh sản nhiều lần. Trứng docon cái đẻ ra sẽ được con đực thụ tinh, thời gian này kéo dài tới 15 - 20ngày. Trung bình một con cái (chiều dài 3 cm) một lần đẻ được 3,4 triệutrứng. Trứng đã được thụ tinh sẽ nở trong môi trường nước biển, ấutrùng sò huyết ban đầu sống bằng cách ăn các sinh vật phù du trongnước biển, khi đã lớn hơn chúng di chuyển xuống sống ở tầng đáy.2. Sinh thái 2.1 Vùng biển : Sò huyết tự nhiên chủ yếu phân bố tại các vùng vịnhvừa và nhỏ có thuỷ triều lên xuống. Chúng phát triển mạnh nhất tạinhững vùng vịnh lớn nhưng cửa vịnh nhỏ. Sò huyết thường sống nông,thích hợp với điều kiện sống tĩnh, chất nước ổn định. 2.2 Nhiệt độ và độ mặn của nước :Sò huyết có thể sống ở môitrường có nhiệt độ giao động từ 0 - 35oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 15 -30oC. Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp dưới - 2oC đều khiến sò bị chết.Ðộ mặn phù hợp là 6,5 - 29ppt. Nếu độ mặn của nước thấp hơn 3,8 hoặccao trên 33 ppt sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sống của sò, thậm chí sòcó thể bị chết. 2.3 Chất đáy : Sò huyết ưa sống ở vùng bùn cát, bằng phẳng, bề mặtmềm, mịn. Bảng điều tra dưới đây cho thấy sò thích sống nhất ở nơi cóchất đáy là bùn cát, thứ đến là bùn nhão, sống ít hoặc không sống tại nơicó chất đáy nhiều cát ít bùn. Tỉ lệ (%) Số lượng sò sống được Bùn Cát (con/m2) Chất đáy Bùn nhão 90 10 61 Bùn cát 70 30 831 Cát bùn 20 80 0 Cát bùn 30 70 5 2.4 Thuỷ triều :Sò huyết có thể sống tại cả ba khu vực : Nơi có thuỷ triều cao, thuỷ triềuvừa và thuỷ triều thấp. Nhưng số lượng của sò huyết tại ba khu vực nàyrất khác nhau. Theo điều tra của nhóm tác giả thì khu vực thuỷ triều vừavà thấp có sò huyết sống nhiều hơn cả.Ðơn vị : con/m2 STT Thuỷ Thuỷ Thuỷ triều triều triều cao vừa thấp 1 0 165 395 2 5 831 95 3 89 61 12 4 45 203 285 TC 139 1.260 760II.Gây giống bán nhân tạo Không có giống thì không thể phát triển nghề nuôi sò được. Hiệnnay, tuy việc gây giống nhân tạo đã thành công, nhưng số lượng sòvẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Vì thế, giống chủ yếu của nghềnuôi sò vẫn phải dựa vào sò tự nhiên, cụ thể là khai thác sò giống sinhsống trong tự nhiên về nuôi thành sò thương phẩm.1. Thời vụ thu hoạch giống Thời kỳ sinh sản của sò huyết ở phía Nam Trung Quốc tương đốidài. Tại vùng duyên hải tỉnh Quảng Ðông có 4 vụ sò chủ yếu, đó là : - Vụ thu : Phát sinh từ tiết Bạch lộ đến Thu phân. ở vụ này, sòsinh trưởng nhanh, đạt kích cỡl lớn, nhưng số lượng thấp. - Vụ giáng : Tính từ tiết Hàn lộ đến Sương giáng. Năng suất cao,chất lượng tốt. - Vụ đông : Trước, sau Lập đông, chất lượng khá, số lượng thấp. - Vụ xuân : Tiểu hàn và Ðại hàn. Chất lượng sò giống kém, năngsuất thấp.2. Ruộng gây giống sò huyết Ðể thu hoạch sản lượng sò giống cao trên một diện tích nhỏ, tácgiả đã cùng đồng nghiệp tiến hành cuộc thử nghiệm ảnh hưởng củachất đáy đối với sò giống nuôi trong hai ruộng vuông vắn diện tích36m2, thuỷ triều vừa. Ruộng nuôi thứ nhất gây giống nhân tạo, tức làđổ 10 cm đất, loại bỏ tạp chất, san bằng, cuối cùng dùng bang trang đểtạo lại hình dáng của ruộng sao cho ruộng nuôi nhô cao ở giữa v ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 245 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 240 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
2 trang 197 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 181 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0