Danh mục

Gây mê tĩnh mạch bằng propofol truyền kiểm soát nồng độ đích kết hợp với fentanyl tiêm tĩnh mạch dưới chỉ dẫn của điện não đồ số hóa trong chọc hút noãn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 330.46 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này nghiên cứu trên 66 bệnh nhân (BN) nữ độ tuổi từ 21 - 45 dưới gây mê tĩnh mạch (TM) bằng propofol truyền kiểm soát nồng độ đích (Target Controlled Infusion: TCI) kết hợp với tiêm fentanyl TM để chọc hút noãn làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê tĩnh mạch bằng propofol truyền kiểm soát nồng độ đích kết hợp với fentanyl tiêm tĩnh mạch dưới chỉ dẫn của điện não đồ số hóa trong chọc hút noãnTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15GÂY MÊ TĨNH MẠCH BẰNG PROPOFOL TRUYỀN KIỂM SOÁTNỒNG ĐỘ ĐÍCH KẾT HỢP VỚI FENTANYL TIÊM TĨNH MẠCHDƢỚI CHỈ DẪN CỦA ĐIỆN NÃO ĐỒ SỐ HÓATRONG CHỌC HÚT NOÃNHoàng Văn Bách*; Nguyễn Văn Minh*TÓM TẮTNghiên cứu trên 66 bệnh nhân (BN) nữ độ tuổi từ 21 - 45 dưới gây mê tĩnh mạch (TM) bằngpropofol truyền kiểm soát nồng độ đích (Target Controlled Infusion: TCI) kết hợp với tiêm fentanylTM để chọc hút noãn làm thụ tinh trong ống nghiệm. Theo dõi và điều chỉnh độ mê theo thang điểmlâm sàng PRST (Blood Pressure, Heart Rate, Sweat, and Tear) và theo điện não số hóa (Entropy).Kết quả: xác định được nồng độ đích (Effect Site Concentration: Ce) của propofol phù hợp với kíchthích đau của thủ thuật, mê nhanh, tỉnh nhanh, kiểm soát được tim mạch, hô hấp. Tuy nhiên, xuấthiện một số cử động nhưng không ảnh hưởng đến thủ thuật. Đậm độ đích của propofol phù hợptrong thủ thuật 3,5 µg/ml.* Từ khoá: Truyền kiểm soát nồng độ đích; Propofol; Fentanyl; Chọc hút noãn.INTRAVENOUS ANESTHESIA WITH Target ControlledInfusion OF PROPOFOL COMBINED WITH FENTANYLINFECTION IN THE GUIDELINE OF ENTROPYFOR OCCYTE RETRIEVALSUMMARYThe study was carried on 66 women, aging from 21 to 45, who were given TCI anesthesia withpropofol and fentanyl for the oocyte retrieval in IVF procedure. Anesthetic degrees were monitoredwith PRST and Entropy in order to find out the suitable effect site concentrations of propofol in everystep of the procedure, which was 3.5 µg/ml in stable clinical situations.* Key words: Target-controlled infusion; Propofol; Fentanil; Oocyte retrieval.ĐẶT VẤN ĐỀChọc hút noãn để thụ tinh trong ốngnghiệm được thực hiện qua kim chọc dògắn trên đầu dò siêu âm qua đường âm đạo.Đây là một thủ thuật gây đau do kim chọcqua thành âm đạo, chọc buồng trứng và doáp lực hút trong quá trình lấy noãn. Vì vậy,thủ thuật này là nỗi lo sợ và không nhậnđược hợp tác của phụ nữ mỗi khi phải làmthủ thuật [2]. Để chọc được chính xác, hútđược nhiều và tránh chọc vào bàng quang,ruột, cần phải bất động và giảm đau tốt.* Bệnh viện Bưu điệnNgười phản hồi: (Corresponding): Hoàng Văn Bách (hoangvanbach@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014194TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15Có nhiều kỹ thuật vô cảm được thực hiệnnhư tiền mê kết hợp với gây tê vùng(nhược điểm: người bệnh lo lắng, giảm đaukhông hoàn toàn), gây tê tủy sống (nhượcđiểm: gây tụt huyết áp, phải truyền dịch vàkhông được về trong ngày nên ít sử dụng),gây mê bốc hơi bằng mask thanh quản hayđược sử dụng hơn vì kiểm soát hô hấp tốt,mê nhanh, tỉnh nhanh nhưng cần phải cómáy gây mê và chi phí tốn kém hơn.Gây mê TM bằng propofol truyền kiểmsoát nồng độ đích kết hợp với tiêm trướcfentanyl TM dưới chỉ dẫn của điện não số hóa(Entropy) cho phép điều chỉnh độ mê dựavào bằng chứng khách quan để giảm tối ưuliều thuốc mê đủ với kích thích đau của thủthuật nhưng vẫn có thể đảm bảo hô hấp củangười bệnh [5]. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm:- Xác định Ce của propofol trong khi làmthủ thuật.- Đánh giá hiệu quả vô cảm và tác dụngkhông mong muốn.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- 66 phụ nữ được chỉ định chọc hút noãntheo lịch trình để thụ tinh trong ống nghiệmtại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh việnBưu điện.- Không mắc các bệnh về hô hấp, tim mạch,thần kinh, tâm thần.- Kết quả xét nghiệm CTM, sinh hóa tronggiới hạn bình thường.2. Phương pháp nghiên cứu.- Tiến cứu, quan sát phân tích.- BN được giải thích để hiểu rõ kỹ thuậtgây mê, thước đánh giá mức đau (VAS: giátrị từ 0 - 10) VAS < 3 được coi là không đauvà đồng ý tham gia nghiên cứu.- Không tiền mê, thở mát oxy 3 lít/phút.- Fentanyl 2 µg/kg tiêm TM → chờ 2 phút→ khởi mê.- Nhóm 1: khởi mê propofol - TCI: đặt Ce= 2,5 µg/ml tại thời điểm mất đáp ứng vớilời nói hoặc mất phản xạ mi mắt, đặt đầu dòâm đạo và tiến hành thủ thuật. Điều chỉnhnồng độ thuốc mê tăng giảm từng mức 0,5µg/ml dựa theo thang điểm đánh giá lâmsàng PRST. Ngừng thuốc mê propofol ngaykhi chọc xong noãn cuối cùng.- Nhóm 2: khởi mê propofol - TCI: đặtCe = 2,5 µg/ml điều chỉnh nồng độ thuốcmê tăng giảm từng mức 0,5 µg/ml dựa vàobiến đổi giá trị Entropy (Entropy là sóng củađiện não được số hóa tích hợp thành 2 chỉsố RE và SE), tiến hành thủ thuật khi 60≥ SE ≥ 40. Ngừng thuốc mê propofol ngaykhi chọc xong noãn cuối cùng.- Phương tiện nghiên cứu: bơm tiêmđiện Fresenius Kabi sử dụng mô hình dượcđộng học của Marsh để gây mê, máy theodõi đa thông số của Datex-Ohmeda về RE,SE, SpO2, tần số thở, huyết áp động mạchtrung bình, tần số tim.- Lấy số liệu nghiên cứu: Ce, RE, SE,SpO 2, tần số thở, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: