Danh mục

GÂY MÊ VÀ BỆNH VAN TIM

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 205.87 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Người làm lâm sàng gây mê thường gặp những bệnh nhân có bệnh lý van tim ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Để tiến hành chăm sóc trong giai đoạn chu phẫu người gây mê cần phải chẩn đoán được các tình trạng bệnh lý, mức độ nghiêm trọng cũng như nắm được các chỉ định điều trị ngoại khoa, những chỉ định này có thể làm trì hoãn phẫu thuật mổ theo chương trình đến sau khi tiến hành các phẫu thuật điều trị bệnh van tim. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY MÊ VÀ BỆNH VAN TIM GÂY MÊ VÀ BỆNH VAN TIMMục tiêu Nhằm tóm tắt các bệnh lý van tim về các khía cạnh; sinh lý bệnh, chẩn đoán lâmsàng, chỉ định phẫu thuật, và kiểm soát các thông số huyết động trong mổ.Tóm tắt Người làm lâm sàng gây mê thường gặp những bệnh nhân có bệnh lý van tim ởcác mức độ nặng nhẹ khác nhau. Để tiến hành chăm sóc trong giai đoạn chu phẫungười gây mê cần phải chẩn đoán được các tình trạng bệnh lý, mức độ nghiêmtrọng cũng như nắm được các chỉ định điều trị ngoại khoa, những chỉ định này cóthể làm trì hoãn phẫu thuật mổ theo chương trình đến sau khi tiến hành các phẫuthuật điều trị bệnh van tim. Ngoài ra cũng phải hiểu được những mục tiêu kiểmsoát huyết động trong mổ khi phẫu thuật tim cũng nh ư phẫu thuật ngoài tim trênbệnh nhân có bệnh lý van tim. Sau đó mới có thể áp dụng một cách tốt nhất nhữngkỹ thuật gây mê của mình cho các mục tiêu này. Sau đây là một tổng kết ngắn gọnvề bài giảng.Bài giảng Những rối loạn van tim thường gặp của van động mạch chủ và van hai lá sẽđươc đề cập theo các đề mục sau đây.Bệnh van hai lá Sinh lý bệnh - Chẩn đoán - Chỉ định phẫu thuật - Kiểm soát huyết động -Bệnh van động mạch chủ Sinh lý bệnh - Chẩn đoán - Chỉ định phẫu thuật - Kiểm soát huyết động -Đánh giá bênh nhân Tiền sử - - Quan sát Sờ - Bắt mạch - Khám vùng trước tim (precordium) - Ngoại vi; gan, các chi - - Nghe Điện tim - Xray ngực - - Khác; siêu âm tim, thông tim.Bệnh van hai láTrào ngược van hai lá (Hở van hai lá)Sinh lý bệnh Dòng máu trào ngược từ thất trái lên nhĩ trái dẫn đến quá tải thất trái và mạchnhanh bù trừMức độ; Nhẹ; phân số trào ngược (RF) 30% - - Trung bình; RF 30-60% Nặng; RF >60% - Jaff, Samuels 1994Nguyên nhân Thấp khớp; làm ngắn lại các lá van, cột cơ, chordae trở nên matted và - dính với van. Thoái hóa dạng myxome (có hay không kèm theo sa van hai lá) - Rối loạn chức năng cột cơ (papillary muscle)/ đứt các dây chằng - (ruptured chordae dendinae) Hiếm gặp; Lupus ban đỏ, viêm nội tâm mạc, khiếm khuyết mặt lót nội - mạc (endocardial cushion defect)Tiền sử Khó thở, trống ngực, rung nhĩ. - Thường đang điều trị suy tim, chống đông -Quan sát Các dấu hiệu của SBE/ SLE - Gò má đỏ (MS) -Sờ Mạch nhanh (brisk pulse) - Trước tim (precordium); mỏn tim bị đẩy lệch, tìm kiếm bằng chứng của - tăng áp động mạch phổi. Ngoại biên; ngón tay dùi trống, các nốt osler, chảy máu do đụng dập, các - bớt hồng của Roth, lách to, đái máu.Nghe Trào ngược hai lá nhẹ; thổi tâm thu âm l ượng cao - Có thể click ở ổ van hai lá - Trào ngược nặng; tiếng thổi toàn bộ thì tâm thu, >4/6, to nhất ở mỏm. - Splitting có thể giảm nếu tăng áo động mạch phổi - Thổi phụt ngược thì tâm trương xác nhận trào ngược hai lá nặng. -ECG Phì đại nhĩ trái và thất trái - Trào ngược hai lá cấp (đứt cột cơ) không có xu hướng rung nhĩ -Xray Nhĩ trái và thất trái - Xung huyết phổi - Xung huyết RUL trong 10% chỉ khi lưu lượng phụt ngược chọn lọc vào - tĩnh mạch phổi.Siêu âm tim Xác định loại bệnh lý - Mức độ nặng; kích thước trào ngược > 6cm2 và hoặc đảo ngược dòng - tĩnh mạch phổi. Xác định một cách ước lượng tăng áp phổi nếu tồn tai trào ngược phổi. -Chỉ định phẫu thuật Thất bại điều trị nội khoa kèm theo bằng chứng suy giảm chức năng thất - trái Sửa van tốt hơn là thay thế -Gây mê cho phẫu thuật hở van hai lá Kháng sinh dự phòng - Kiểm soát huyết động; - + Tần số  - + Nhịp  + Tiền gánh  + Hậu gánh  - + Co bóp cơ tim Hẹp hai láSinh lý bệnh Tắc nghẽn dòng máu từ nhĩ trái xuống thất trái dẫn đến tăng áp động mạch phổivà suy giảm chức năng thất tráiMức độ Nhẹ; Diện tích van (MVA) từ 1,5-2 cm2, chênh áp qua van (MPG) 6 - mmHg. - Trung bình; MVA 1-1,5 cm2, MPG 6-12 mmHg Nặng; MVA 12mmHg - Dinardo, 1998Nguyên nhân Do thấp; xơ hóa và fusion van, CA++ và các dây chằng ...

Tài liệu được xem nhiều: