Ghẹ xanh - Blue swimming crab
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.93 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm Ghẹ đực có vỏ màu lam sáng với các đốm trắng và các càng dài đặc trưng, trong khi ghẹ cái có màu nâu/lục xỉn màu hơn và mai thuôn tròn hơn. Mai của chúng có thể rộng tới 20 cm. Phân bố Ghẹ trưởng thành sống ở môi trường có độ mặn 29-31‰ , độ sâu 4-10m, chất đáy là cát, cát bùn. Ghẹ thường được tìm thấy ở các cửa sông của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương (phần duyên hải châu Á) cũng như vùng duyên hải trung-đông của Địa Trung Hải. Loài ghẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghẹ xanh - Blue swimming crab Ghẹ xanh - Blue swimming crabTên Tiếng Anh:Blue swimming crabTên Tiếng Việt:Ghẹ xanhTên khác:sand crab, cua ghẹPhân loạiNgành: ArthropodaLớp: MalacostracaBộ: DecapodaHọ: PortunidaeGiống: PortunusLoài:Portunus pelagicusĐặc điểmGhẹ đực có vỏ màu lam sáng với các đốm trắng và các càngdài đặc trưng, trong khi ghẹ cái có màu nâu/lục xỉn màu hơnvà mai thuôn tròn hơn. Mai của chúng có thể rộng tới 20 cm.Phân bốGhẹ trưởng thành sống ở môi trường có độ mặn 29-31‰ , độsâu 4-10m, chất đáy là cát, cát bùn.Ghẹ thường được tìm thấy ở các cửa sông của Ấn Độ Dươngvà Thái Bình Dương (phần duyên hải châu Á) cũng như vùngduyên hải trung-đông của Địa Trung Hải. Loài ghẹ này phânbố rộng ở miền đông châu Phi, Đông Nam Á, Nhật Bản,Australia và New Zealand.Tập tínhPhần lớn thời gian chúng ẩn nấp dưới cát hay bùn, cụ thể làtrong thời gian ban ngày và mùa đông, điều này có thể giảithích nhờ sự chịu đựng tốt của chúng đối với NH4+ và NH3.Chúng đi kiếm ăn khi thủy triều lên. Thức ăn của chúng kháđa dạng, từ các động vật hai mảnh vỏ, cá và ít hơn là các loạitảo lớn. Chúng bơi lội rất tốt, chủ yếu là do các cặp chân dẹptựa như các mái chèo. Tuy nhiên, ngược lại với loài cua bểxanh (Scylla serrata) trong cùng họ Portunidae, chúng khôngthể sống một thời gian dài mà không có nước.Các đặc trưng này, cùng với tộc độ lớn nhanh, nuôi dễ dàng,mắn đẻ và khả năng kháng chịu cả nitrat lẫn amoniac, (cụ thểlà NH3, là dạng có độc tính cao hơn dạng ion NH4+, do nódễ dàng khuyếch tán qua màng mang), đã làm cho loài này làtương đối lý tưởng trong nuôi trồng thủy sản.P. pelagicus không phải là loài sinh vật biển thật sự do nóichung nó hay tiến vào các cửa sông để kiếm thức ăn và trúẩn. Ngoài ra, chu trình vòng đời của nó phụ thuộc vào cáccửa sông do ấu trùng và ghẹ non sử dụng các môi trườngnước lợ cửa sông để sinh sống và phát triển. Trước khi trứngnở, ghẹ cái di chuyển tới các môi trường sống nông cạn vencửa sông, đẻ trứng và ấu trùng mới nở (ấu trùng giai đoạn I)sẽ tiến về các cửa sông. Trong khoảng thời gian này chúng ăncác loại phiêu sinh vật nhỏ và phát triển từ giai đoạn ấu trùngI (zoea I) tới ấu trùng giai đoạn IV (khoảng 8 ngày) và sau đóthành giai đoạn ấu trùng cuối cùng (megalopa), kéo dàikhoảng 4-6 ngày. Giai đoạn ấu trùng này có đặc trưng là cócác càng to để bắt mồi. Giai đoạn từ dạng megalopa biến hóathành dạng cua/ghẹ thì chúng vẫn tiếp tục sống tại cửa sông,do môi trường vẫn phù hợp để kiếm ăn và trú ẩn. Tuy nhiên,các chứng cứ cho thấy ghẹ non không thể chịu được độ mặnthấp trong một thời gian dài, có lẽ là do khả năng điều chỉnhsiêu thẩm thấu quá yếu của nó. Điều này có thể giúp giảithích sự di cư hàng loạt của chúng từ cửa sông ra biển trongmùa mưa.Sinh sảnMùa vụ sinh sản của ghẹ xanh kéo dài quanh năm, nhưng ởMiền Trung thời gian ghẹ ôm trứng chủ yếu là tháng 2-5.Hiện trạngGhẹ xanh là loài hải sản có tầm quan trọng thương mại trongkhu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và nó được buônbán dưới dạng cua (ghẹ) mai cứng hoặc mai mềm, cả haidạng này đều được coi là những đặc sản trong khu vực châuÁ. Loài này được đánh giá cao do thịt của nó ngọt như thịtcua xanh Đại Tây Dương (Callinectes sapidus), nhưng P.pelagicus lại to hơn.Ghẹ xanh là đối tượng xuất khẩu có giá trị cao cả ở thị trườngnội địa. Sản lượng khai thác tự nhiên trong năm 1998 là 800tấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghẹ xanh - Blue swimming crab Ghẹ xanh - Blue swimming crabTên Tiếng Anh:Blue swimming crabTên Tiếng Việt:Ghẹ xanhTên khác:sand crab, cua ghẹPhân loạiNgành: ArthropodaLớp: MalacostracaBộ: DecapodaHọ: PortunidaeGiống: PortunusLoài:Portunus pelagicusĐặc điểmGhẹ đực có vỏ màu lam sáng với các đốm trắng và các càngdài đặc trưng, trong khi ghẹ cái có màu nâu/lục xỉn màu hơnvà mai thuôn tròn hơn. Mai của chúng có thể rộng tới 20 cm.Phân bốGhẹ trưởng thành sống ở môi trường có độ mặn 29-31‰ , độsâu 4-10m, chất đáy là cát, cát bùn.Ghẹ thường được tìm thấy ở các cửa sông của Ấn Độ Dươngvà Thái Bình Dương (phần duyên hải châu Á) cũng như vùngduyên hải trung-đông của Địa Trung Hải. Loài ghẹ này phânbố rộng ở miền đông châu Phi, Đông Nam Á, Nhật Bản,Australia và New Zealand.Tập tínhPhần lớn thời gian chúng ẩn nấp dưới cát hay bùn, cụ thể làtrong thời gian ban ngày và mùa đông, điều này có thể giảithích nhờ sự chịu đựng tốt của chúng đối với NH4+ và NH3.Chúng đi kiếm ăn khi thủy triều lên. Thức ăn của chúng kháđa dạng, từ các động vật hai mảnh vỏ, cá và ít hơn là các loạitảo lớn. Chúng bơi lội rất tốt, chủ yếu là do các cặp chân dẹptựa như các mái chèo. Tuy nhiên, ngược lại với loài cua bểxanh (Scylla serrata) trong cùng họ Portunidae, chúng khôngthể sống một thời gian dài mà không có nước.Các đặc trưng này, cùng với tộc độ lớn nhanh, nuôi dễ dàng,mắn đẻ và khả năng kháng chịu cả nitrat lẫn amoniac, (cụ thểlà NH3, là dạng có độc tính cao hơn dạng ion NH4+, do nódễ dàng khuyếch tán qua màng mang), đã làm cho loài này làtương đối lý tưởng trong nuôi trồng thủy sản.P. pelagicus không phải là loài sinh vật biển thật sự do nóichung nó hay tiến vào các cửa sông để kiếm thức ăn và trúẩn. Ngoài ra, chu trình vòng đời của nó phụ thuộc vào cáccửa sông do ấu trùng và ghẹ non sử dụng các môi trườngnước lợ cửa sông để sinh sống và phát triển. Trước khi trứngnở, ghẹ cái di chuyển tới các môi trường sống nông cạn vencửa sông, đẻ trứng và ấu trùng mới nở (ấu trùng giai đoạn I)sẽ tiến về các cửa sông. Trong khoảng thời gian này chúng ăncác loại phiêu sinh vật nhỏ và phát triển từ giai đoạn ấu trùngI (zoea I) tới ấu trùng giai đoạn IV (khoảng 8 ngày) và sau đóthành giai đoạn ấu trùng cuối cùng (megalopa), kéo dàikhoảng 4-6 ngày. Giai đoạn ấu trùng này có đặc trưng là cócác càng to để bắt mồi. Giai đoạn từ dạng megalopa biến hóathành dạng cua/ghẹ thì chúng vẫn tiếp tục sống tại cửa sông,do môi trường vẫn phù hợp để kiếm ăn và trú ẩn. Tuy nhiên,các chứng cứ cho thấy ghẹ non không thể chịu được độ mặnthấp trong một thời gian dài, có lẽ là do khả năng điều chỉnhsiêu thẩm thấu quá yếu của nó. Điều này có thể giúp giảithích sự di cư hàng loạt của chúng từ cửa sông ra biển trongmùa mưa.Sinh sảnMùa vụ sinh sản của ghẹ xanh kéo dài quanh năm, nhưng ởMiền Trung thời gian ghẹ ôm trứng chủ yếu là tháng 2-5.Hiện trạngGhẹ xanh là loài hải sản có tầm quan trọng thương mại trongkhu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và nó được buônbán dưới dạng cua (ghẹ) mai cứng hoặc mai mềm, cả haidạng này đều được coi là những đặc sản trong khu vực châuÁ. Loài này được đánh giá cao do thịt của nó ngọt như thịtcua xanh Đại Tây Dương (Callinectes sapidus), nhưng P.pelagicus lại to hơn.Ghẹ xanh là đối tượng xuất khẩu có giá trị cao cả ở thị trườngnội địa. Sản lượng khai thác tự nhiên trong năm 1998 là 800tấn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ghẹ xanh cấu tạo Ghẹ xanh các loài giáp xác nuôi trồng thủy sản kỹ thuật nuôi thủy sản kinh nghiệm nuôi thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 199 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 183 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 155 0 0