Ghi nhận mới hai loài tuyến trùng ăn thịt giống prionchulus (mononchida, mononchidae) ở VQG Bidoup núi Nà, Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 887.79 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả nghiên cứu từ VQG Bidoup - Núi Bà đã bổ sung thêm 2 loài Prionchulus bogdanoviczi và P. mordax cho khu hệ tuyến trùng ăn thịt ở Việt Nam. Bài báo này cung cấp dẫn liệu phân loại hình thái của 2 loài tuyến trùng trên đây và khóa định loại đến loài giống Prionchulus.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi nhận mới hai loài tuyến trùng ăn thịt giống prionchulus (mononchida, mononchidae) ở VQG Bidoup núi Nà, Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6GHI NHẬN MỚI HAI LOÀI TUYẾN TRÙNG ĂN THỊT GIỐNG Prionchulus(MONONCHIDA, MONONCHIDAE) Ở VQG BIDOUP - NÚI BÀ, VIỆT NAMVŨ THỊ THANH TÂMViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamTuyến trùng sống tự do trong đất bộ ăn thịt Mononchida được nghiên cứu ở Việt Nam từnhững năm 90 của thế kỷ trước và đến nay đã ghi nhận được 56 loài thuộc 4 họ 10 giống tại cácđịa điểm nghiên cứu trên cả nước [3]. Trong đó, có 10 loài thuộc 3 họ 5 giống được ghi nhận từ5 tỉnh Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đắk Nông, Đắk Lắk, Kon Tum và Gia Lai). Riêng giốngPrionchulus (họ Mononchidae), trước đây đã ghi nhận được 3 loài ở Việt Nam là P. muscorum,P. punctatus và P. vescus [3]. Kết quả nghiên cứu từ VQG Bidoup - Núi Bà đã bổ sung thêm 2loài Prionchulus bogdanoviczi và P. mordax cho khu hệ tuyến trùng ăn thịt ở Việt Nam. Bài báonày cung cấp dẫn liệu phân loại hình thái của 2 loài tuyến trùng trên đây và khóa định loại đếnloài giống Prionchulus.I. MẪU VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐợt khảo sát thu mẫu tuyến trùng tại VQG Bidoup - Núi Bà được triển khai tháng 6/2013trong khuôn khổ đề tài Tây Nguyên 03/07. Tổng số 78 mẫu đất được thu ngẫu nhiên phục vụcho mục đích nghiên cứu tuyến trùng.Tuyến trùng được tách lọc theo phương pháp phễu lọc Baermann cải tiến [5], được xử lýnhiệt ở 70℃ và cố định trong dung dịch TAF. Xử lý làm trong và lên tiêu bản cố định theophương pháp của Seinhorst (1959) [4]. Quan sát hình thái, đo vẽ tuyến trùng được thực hiệndưới kính hiển vi Olympus CH40 có sử dụng phần mềm Adobe Illustrator CS.II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Prionchulus bogdanowiczi Susulovsky & Winiszewska, 2006Số đo loài P. bogdanowiczi được trình bày trong Bảng 1.Mô tả:Con cái: cơ thể có kích thước trung bình, thường có dạng uốn cong hình chữ C mở sau khiđược xử lý nhiệt và cố định trong dung dịch TAF, nửa phía sau cong mạnh về phía bụng. Độrộng lớn nhất của cơ thể đo được tại vị trí của vulva hay phần phía trước của buồng trứng. Vỏcutin nhẵn, có độ dầy 1,7-3 µm.Vùng môi tròn, hơi tách biệt với đường viền của cơ thể, độ rộng của vùng môi hơi rộng hơnchỗ nối giữa vùng môi với cơ thể. Các nhú cảm giác trên môi nhỏ, hình nón và hơi nhô lên sovới đường viền của vùng môi. Amphid có dạng hình chén, ở vị trí phần phía trước của xoangmiệng ngang với đỉnh của răng lưng hoặc tương đương với 14-19 µm tính từ đỉnh đầu; lỗ mởcủa amphid có kích thước 4,5-6,4 µm. Xoang miệng hình trụ, phần đáy của xoang miệng hẹpdần dạng phễu. Kích thước của xoang miệng 40,5-42,7 x 15,7-20,2 µm, chiều dài của xoangmiệng gấp 1,6-1,8 lần chiều rộng của nó. Thành bên lưng của xoang miệng được cutin hóamạnh, ở vị trí ngang với đỉnh của răng lưng có độ dầy 1,7-3,3 µm. Răng lưng lớn, đỉnh rănglưng hướng về phía trước ở vị trí cách phần đầu của xoang miệng 6-8 µm. Ngoài ra, có từ 12-14răng nhỏ ở cạnh bên phía bụng, xếp theo hình răng cưa, đôi chỗ không đều nhau. Thực quảnhình trụ và được cơ hóa bao quanh. Lỗ bài tiết nằm ở nửa trước của thực quản. Ruột thẳng có287HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6kích thước tương đương với 0,7-0,9 lần chiều rộng của cơ thể tại hậu môn. Đuôi hình trụ vớichóp nhọn ở phần mút đuôi, hơi uốn cong về phía bụng với mút đuôi tù tròn.Bảng 1Số đo loài Prionchulus bogdanowiczi Susulovsky & Winiszewska, 2006Phân bốnL (mm)abcc’V (%)Chiều dài xoang miệng (µm)Chiều rộng xoang miệng (µm)Chiều dài thực quản (µm)Chiều dài từ đầu đến vulva (µm)Chiều rộng cơ thể tại vulva (µm)Chiều rộng cơ thể tại hậu môn (µm)Chiều dài đuôi (µm)Prionchulus bogdanowicziĐài LoanVQG Bidoup - Núi Bà8♀4♀1,4 - 2,01,4 - 1,522,7 - 27,315,7 - 19,83,2 - 3,73,2 - 3,611,1 - 15,310,3 - 11,22,9 - 42,8 - 3,662,3 - 69,262 - 6443,1 - 45,740,5 - 42,721,8 - 24,215,7 - 20,2442 - 541414 - 446?868 - 96062 - 9075-8735 - 4540,5 - 48,5121 - 166126 - 146Hệ sinh sản con cái có hai buồng trứng với các noãn bào phát triển gập lại về phía sau, nằmđối xứng về hai phía của vulva. Vagina dạng khe ngang, cấu trúc par refringens vaginae đượccutin hóa thành 2 mảnh hình tam giác rõ ràng. Phần tử cung có chứa noãn bào lớn.Con đực: Không thấy.Hình 1: Prionchulus bogdanowicziA. Vùng đầu; B. Vùng đuôi; C. Hệ sinh dục cái288HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Phân bố:- Trên thế giới: Loài này mới chỉ được ghi nhận ở Đài Loan (Chin Ting)- Ở Việt Nam: VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm ĐồngGhi chú: Số đo của loài Prionchulus bogdanowiczi được ghi nhận từ VQG Bidoup - Núi Bà hoàn toàntrùng với số đo của loài này đã được ghi nhận ở Đài Loan. Cho đến nay, loài P. bogdanowiczi mới chỉđược ghi nhận ở Đài Loan và Việt Nam là nước thứ hai ghi nhận được loài này.2. Prionchulus mordax Siddiqi, 1993aSố đo v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi nhận mới hai loài tuyến trùng ăn thịt giống prionchulus (mononchida, mononchidae) ở VQG Bidoup núi Nà, Việt NamHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6GHI NHẬN MỚI HAI LOÀI TUYẾN TRÙNG ĂN THỊT GIỐNG Prionchulus(MONONCHIDA, MONONCHIDAE) Ở VQG BIDOUP - NÚI BÀ, VIỆT NAMVŨ THỊ THANH TÂMViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamTuyến trùng sống tự do trong đất bộ ăn thịt Mononchida được nghiên cứu ở Việt Nam từnhững năm 90 của thế kỷ trước và đến nay đã ghi nhận được 56 loài thuộc 4 họ 10 giống tại cácđịa điểm nghiên cứu trên cả nước [3]. Trong đó, có 10 loài thuộc 3 họ 5 giống được ghi nhận từ5 tỉnh Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đắk Nông, Đắk Lắk, Kon Tum và Gia Lai). Riêng giốngPrionchulus (họ Mononchidae), trước đây đã ghi nhận được 3 loài ở Việt Nam là P. muscorum,P. punctatus và P. vescus [3]. Kết quả nghiên cứu từ VQG Bidoup - Núi Bà đã bổ sung thêm 2loài Prionchulus bogdanoviczi và P. mordax cho khu hệ tuyến trùng ăn thịt ở Việt Nam. Bài báonày cung cấp dẫn liệu phân loại hình thái của 2 loài tuyến trùng trên đây và khóa định loại đếnloài giống Prionchulus.I. MẪU VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐợt khảo sát thu mẫu tuyến trùng tại VQG Bidoup - Núi Bà được triển khai tháng 6/2013trong khuôn khổ đề tài Tây Nguyên 03/07. Tổng số 78 mẫu đất được thu ngẫu nhiên phục vụcho mục đích nghiên cứu tuyến trùng.Tuyến trùng được tách lọc theo phương pháp phễu lọc Baermann cải tiến [5], được xử lýnhiệt ở 70℃ và cố định trong dung dịch TAF. Xử lý làm trong và lên tiêu bản cố định theophương pháp của Seinhorst (1959) [4]. Quan sát hình thái, đo vẽ tuyến trùng được thực hiệndưới kính hiển vi Olympus CH40 có sử dụng phần mềm Adobe Illustrator CS.II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN1. Prionchulus bogdanowiczi Susulovsky & Winiszewska, 2006Số đo loài P. bogdanowiczi được trình bày trong Bảng 1.Mô tả:Con cái: cơ thể có kích thước trung bình, thường có dạng uốn cong hình chữ C mở sau khiđược xử lý nhiệt và cố định trong dung dịch TAF, nửa phía sau cong mạnh về phía bụng. Độrộng lớn nhất của cơ thể đo được tại vị trí của vulva hay phần phía trước của buồng trứng. Vỏcutin nhẵn, có độ dầy 1,7-3 µm.Vùng môi tròn, hơi tách biệt với đường viền của cơ thể, độ rộng của vùng môi hơi rộng hơnchỗ nối giữa vùng môi với cơ thể. Các nhú cảm giác trên môi nhỏ, hình nón và hơi nhô lên sovới đường viền của vùng môi. Amphid có dạng hình chén, ở vị trí phần phía trước của xoangmiệng ngang với đỉnh của răng lưng hoặc tương đương với 14-19 µm tính từ đỉnh đầu; lỗ mởcủa amphid có kích thước 4,5-6,4 µm. Xoang miệng hình trụ, phần đáy của xoang miệng hẹpdần dạng phễu. Kích thước của xoang miệng 40,5-42,7 x 15,7-20,2 µm, chiều dài của xoangmiệng gấp 1,6-1,8 lần chiều rộng của nó. Thành bên lưng của xoang miệng được cutin hóamạnh, ở vị trí ngang với đỉnh của răng lưng có độ dầy 1,7-3,3 µm. Răng lưng lớn, đỉnh rănglưng hướng về phía trước ở vị trí cách phần đầu của xoang miệng 6-8 µm. Ngoài ra, có từ 12-14răng nhỏ ở cạnh bên phía bụng, xếp theo hình răng cưa, đôi chỗ không đều nhau. Thực quảnhình trụ và được cơ hóa bao quanh. Lỗ bài tiết nằm ở nửa trước của thực quản. Ruột thẳng có287HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6kích thước tương đương với 0,7-0,9 lần chiều rộng của cơ thể tại hậu môn. Đuôi hình trụ vớichóp nhọn ở phần mút đuôi, hơi uốn cong về phía bụng với mút đuôi tù tròn.Bảng 1Số đo loài Prionchulus bogdanowiczi Susulovsky & Winiszewska, 2006Phân bốnL (mm)abcc’V (%)Chiều dài xoang miệng (µm)Chiều rộng xoang miệng (µm)Chiều dài thực quản (µm)Chiều dài từ đầu đến vulva (µm)Chiều rộng cơ thể tại vulva (µm)Chiều rộng cơ thể tại hậu môn (µm)Chiều dài đuôi (µm)Prionchulus bogdanowicziĐài LoanVQG Bidoup - Núi Bà8♀4♀1,4 - 2,01,4 - 1,522,7 - 27,315,7 - 19,83,2 - 3,73,2 - 3,611,1 - 15,310,3 - 11,22,9 - 42,8 - 3,662,3 - 69,262 - 6443,1 - 45,740,5 - 42,721,8 - 24,215,7 - 20,2442 - 541414 - 446?868 - 96062 - 9075-8735 - 4540,5 - 48,5121 - 166126 - 146Hệ sinh sản con cái có hai buồng trứng với các noãn bào phát triển gập lại về phía sau, nằmđối xứng về hai phía của vulva. Vagina dạng khe ngang, cấu trúc par refringens vaginae đượccutin hóa thành 2 mảnh hình tam giác rõ ràng. Phần tử cung có chứa noãn bào lớn.Con đực: Không thấy.Hình 1: Prionchulus bogdanowicziA. Vùng đầu; B. Vùng đuôi; C. Hệ sinh dục cái288HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Phân bố:- Trên thế giới: Loài này mới chỉ được ghi nhận ở Đài Loan (Chin Ting)- Ở Việt Nam: VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm ĐồngGhi chú: Số đo của loài Prionchulus bogdanowiczi được ghi nhận từ VQG Bidoup - Núi Bà hoàn toàntrùng với số đo của loài này đã được ghi nhận ở Đài Loan. Cho đến nay, loài P. bogdanowiczi mới chỉđược ghi nhận ở Đài Loan và Việt Nam là nước thứ hai ghi nhận được loài này.2. Prionchulus mordax Siddiqi, 1993aSố đo v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Loài tuyến trùng ăn thịt giống prionchulus VQG Bidoup - núi Bà Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcTài liệu liên quan:
-
6 trang 306 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
149 trang 257 0 0
-
5 trang 234 0 0
-
10 trang 220 0 0
-
8 trang 219 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 216 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0