Ghi nhận mới loài tuyến trùng Meloidogyne incognita ký sinh gây sần rễ trên cây ngô tại tỉnh Đăk Lăk
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 531.90 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tuyến trùng sần rễ, Meloidogyne incognita, là một trong các tác nhân chính gây hại cho nhiều cây trồng như cà phê, hồ tiêu, rau màu, nhưng chưa có công bố nào về loài này ký sinh và gây hại trên cây ngô ở Việt Nam. Lần đầu tiên ở Việt Nam, quần thể tuyến trùng sần rễ trên ngô được thu thập và phân tích hình thái, phân tử dựa trên trình tự vùng ITS và phản ứng PCR với mồi đặc hiệu (PCR-SCAR) cùng các quần thể tuyến trùng sần rễ khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi nhận mới loài tuyến trùng Meloidogyne incognita ký sinh gây sần rễ trên cây ngô tại tỉnh Đăk LăkTAP Ghi nhận mới loàiCHI SINH tuyến trùngHOC 2017, 39(1): Meloidogyne 15-23 incognita DOI: 10.15625/0866-7160/v39n1.7229 GHI NHẬN MỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG Meloidogyne incognita KÝ SINH GÂY SẦN RỄ TRÊN CÂY NGÔ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK Lê Thị Mai Linh1,2, Nguyễn Thị Duyên1,2, Nguyễn Hữu Tiền2, Trịnh Quang Pháp1,2* 1 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TÓM TẮT: Tuyến trùng sần rễ, Meloidogyne incognita, là một trong các tác nhân chính gây hại cho nhiều cây trồng như cà phê, hồ tiêu, rau màu, nhưng chưa có công bố nào về loài này ký sinh và gây hại trên cây ngô ở Việt Nam. Lần đầu tiên ở Việt Nam, quần thể tuyến trùng sần rễ trên ngô được thu thập và phân tích hình thái, phân tử dựa trên trình tự vùng ITS và phản ứng PCR với mồi đặc hiệu (PCR-SCAR) cùng các quần thể tuyến trùng sần rễ khác. Kết quả nghiên cứu khẳng định quẩn thể sần rễ trên ngô là loài M. incognita. Nghiên cứu này cũng bổ sung những đặc điểm hình thái giữa các quần thể loài M. incognita trên các cây ký chủ khác nhau. Kết quả phân tích PCR với cặp mồi đặc hiệu của loài M. incognita với sản phẩm đặc trưng là 1000 bp. Mức độ đa dạng di truyền dựa trên trình tự vùng gen ITS-rDNA của các quần thể M. incognita thuộc cây ký chủ khác nhau, cũng như giữa quần thể của 3 loài M. incognita, M. javanica và M. arenaria rất thấp. Từ khóa: Meloidogyne, cây ngô, cặp mồi đặc hiệu MIF/MIR, tuyến trùng sần rễ, vùng ITS-rDNA, Đắk Lắk.MỞ ĐẦU hiện sự có mặt quần thể tuyến trùng sần rễ Tuyến trùng ký sinh gây sần rễ giống Meloidogyne ký sinh ở cây ngô với hình tháiMeloidogyne đã ghi nhận có hơn 90 loài ký sinh khá tương đồng với loài M. incognita mặc dù cóở nhiều cây trồng khác nhau, trong đó nhiều loài sự khác biệt về một số đặc điểm hình thái. Vìgây hại nghiêm trọng làm suy giảm năng suất và vậy, để có cơ sở khẳng định sự hiện diện củasản lượng cây trồng (Perry et al., 2009). Cây tuyến trùng sần rễ trên ngô, chúng tôi phân tíchngô (Zea mays L.) cũng được ghi nhận là một các đặc điểm hình thái và giám định phân tửtrong những ký chủ của các loài tuyến trùng sần bằng kỹ thuật PCR-SCAR với mồi đặc hiệu, đarễ, bao gồm M. incognita, M. javanica, M. dạng về di truyền trình tự gene vùng ITS củaarenaria, M. africana và M. chitwoodi (Luc et loài tuyến trùng của quần thể Meloidogyne sp.al., 2005; Perry et al., 2009). Gần đây, loài M. trên ngô với các quần thể M. incognita khác.incognita cũng được phát hiện gây hại trầmtrọng trên nhiều vùng trồng ngô tại phía Tây VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNam Nigeria làm giảm đáng kể năng suất và sản Thu mẫu và tách lọc tuyến trùng: Mẫu đất(Adegbite, 2011). Mặc dù đã được nghiên cứu (250g) và rễ ngô (cả bộ rễ cây 30 ngày tuổi)nhiều về các loài tuyến trùng sần rễ trên nhiều trồng xen tại vườn cà phê huyện Krông Năngcây trồng khác nhau, nhưng chưa có ghi nhận (Đắk Lắk) được thu thập ngẫu nhiên. Mẫu đấtnào về Meloidogyne trên cây ngô ở Việt Nam. tách lọc bằng phương pháp lọc tĩnh được mô tả Việc giám định các loài Meloidogyne theo Nguyễn Ngọc Châu (2003). Mẫu rễ ngôthường gặp khó khăn vì sự đa đạng về hình thái được kiểm tra trực tiếp trên kính hiển vi soi nổi,trong loài và các loài gần gũi (Perry et al., các nốt sần được tách riêng để thu cá thể cái và2009). Tuy nhiên, kỹ thuật phân tử dựa trên túi trứng của các loài Meloidogyne spp. phục vụphản ứng PCR-SCAR với cặp mồi đặc hiệu cho việc định loại. Do các cá thể trưởng thành“specific primers” cho phép giám định nhanh, cái nằm sâu trong phần nội bì của rễ nên việcchính xác đối với một số loài Meloidogyne quan tách lọc gặp nhiều khó khăn do con cái bị vỡtrọng (Meng et al., 2004). Kết quả khảo sát nên chỉ thu được 1 cá thể cái sử dụng cho hìnhtuyến trùng trên cây cà phê và các cây trồng xen thái lượng. Túi trứng của cá thể cái tách từ rễtại tỉnh Đăk Lăk năm 2015, chúng tôi đã phát ngô được ủ ở nhiệt độ 25°C trong nước cất để 15 Le Thi Mai Linh et al.thu ấu trùng phục vụ cho phân tích hình thái, ty Macrogen, Hàn Quốc.phân tử và nhân nuôi thuần trên cây cà chua. Phân tích số liệu di truyền: Sử dụng chươngMặc dù ấu trùng thu được sau khi nở đã được trình BLAST để tìm kiếm các trình tự ITSnhân nuôi trên cây cà chua trong điều kiện nhà tương đồng công bố trên Genbank. So sánh sựlưới nhưng không thành công. khác nhau về vị trí nucleotide giữa các cặp loài Phương pháp làm tiêu bản tuyến trùng: Ấu dùng phần mềm Bioedit (Hall, 1999). Sử dụngtrùng tuổi 2 của Meloidogyne sau khi nở ra từ phần mềm MEGA 6.0 (Tamura et al., 2013) đểcác túi trứng của con cái sẽ được giết chết nhiệt phân tích khoảng cách di truyền và xây dựngở nhiệt độ 70°C và cố định trong dung dịch cây phát sinh chủng loại theo các p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ghi nhận mới loài tuyến trùng Meloidogyne incognita ký sinh gây sần rễ trên cây ngô tại tỉnh Đăk LăkTAP Ghi nhận mới loàiCHI SINH tuyến trùngHOC 2017, 39(1): Meloidogyne 15-23 incognita DOI: 10.15625/0866-7160/v39n1.7229 GHI NHẬN MỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG Meloidogyne incognita KÝ SINH GÂY SẦN RỄ TRÊN CÂY NGÔ TẠI TỈNH ĐĂK LĂK Lê Thị Mai Linh1,2, Nguyễn Thị Duyên1,2, Nguyễn Hữu Tiền2, Trịnh Quang Pháp1,2* 1 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam TÓM TẮT: Tuyến trùng sần rễ, Meloidogyne incognita, là một trong các tác nhân chính gây hại cho nhiều cây trồng như cà phê, hồ tiêu, rau màu, nhưng chưa có công bố nào về loài này ký sinh và gây hại trên cây ngô ở Việt Nam. Lần đầu tiên ở Việt Nam, quần thể tuyến trùng sần rễ trên ngô được thu thập và phân tích hình thái, phân tử dựa trên trình tự vùng ITS và phản ứng PCR với mồi đặc hiệu (PCR-SCAR) cùng các quần thể tuyến trùng sần rễ khác. Kết quả nghiên cứu khẳng định quẩn thể sần rễ trên ngô là loài M. incognita. Nghiên cứu này cũng bổ sung những đặc điểm hình thái giữa các quần thể loài M. incognita trên các cây ký chủ khác nhau. Kết quả phân tích PCR với cặp mồi đặc hiệu của loài M. incognita với sản phẩm đặc trưng là 1000 bp. Mức độ đa dạng di truyền dựa trên trình tự vùng gen ITS-rDNA của các quần thể M. incognita thuộc cây ký chủ khác nhau, cũng như giữa quần thể của 3 loài M. incognita, M. javanica và M. arenaria rất thấp. Từ khóa: Meloidogyne, cây ngô, cặp mồi đặc hiệu MIF/MIR, tuyến trùng sần rễ, vùng ITS-rDNA, Đắk Lắk.MỞ ĐẦU hiện sự có mặt quần thể tuyến trùng sần rễ Tuyến trùng ký sinh gây sần rễ giống Meloidogyne ký sinh ở cây ngô với hình tháiMeloidogyne đã ghi nhận có hơn 90 loài ký sinh khá tương đồng với loài M. incognita mặc dù cóở nhiều cây trồng khác nhau, trong đó nhiều loài sự khác biệt về một số đặc điểm hình thái. Vìgây hại nghiêm trọng làm suy giảm năng suất và vậy, để có cơ sở khẳng định sự hiện diện củasản lượng cây trồng (Perry et al., 2009). Cây tuyến trùng sần rễ trên ngô, chúng tôi phân tíchngô (Zea mays L.) cũng được ghi nhận là một các đặc điểm hình thái và giám định phân tửtrong những ký chủ của các loài tuyến trùng sần bằng kỹ thuật PCR-SCAR với mồi đặc hiệu, đarễ, bao gồm M. incognita, M. javanica, M. dạng về di truyền trình tự gene vùng ITS củaarenaria, M. africana và M. chitwoodi (Luc et loài tuyến trùng của quần thể Meloidogyne sp.al., 2005; Perry et al., 2009). Gần đây, loài M. trên ngô với các quần thể M. incognita khác.incognita cũng được phát hiện gây hại trầmtrọng trên nhiều vùng trồng ngô tại phía Tây VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNam Nigeria làm giảm đáng kể năng suất và sản Thu mẫu và tách lọc tuyến trùng: Mẫu đất(Adegbite, 2011). Mặc dù đã được nghiên cứu (250g) và rễ ngô (cả bộ rễ cây 30 ngày tuổi)nhiều về các loài tuyến trùng sần rễ trên nhiều trồng xen tại vườn cà phê huyện Krông Năngcây trồng khác nhau, nhưng chưa có ghi nhận (Đắk Lắk) được thu thập ngẫu nhiên. Mẫu đấtnào về Meloidogyne trên cây ngô ở Việt Nam. tách lọc bằng phương pháp lọc tĩnh được mô tả Việc giám định các loài Meloidogyne theo Nguyễn Ngọc Châu (2003). Mẫu rễ ngôthường gặp khó khăn vì sự đa đạng về hình thái được kiểm tra trực tiếp trên kính hiển vi soi nổi,trong loài và các loài gần gũi (Perry et al., các nốt sần được tách riêng để thu cá thể cái và2009). Tuy nhiên, kỹ thuật phân tử dựa trên túi trứng của các loài Meloidogyne spp. phục vụphản ứng PCR-SCAR với cặp mồi đặc hiệu cho việc định loại. Do các cá thể trưởng thành“specific primers” cho phép giám định nhanh, cái nằm sâu trong phần nội bì của rễ nên việcchính xác đối với một số loài Meloidogyne quan tách lọc gặp nhiều khó khăn do con cái bị vỡtrọng (Meng et al., 2004). Kết quả khảo sát nên chỉ thu được 1 cá thể cái sử dụng cho hìnhtuyến trùng trên cây cà phê và các cây trồng xen thái lượng. Túi trứng của cá thể cái tách từ rễtại tỉnh Đăk Lăk năm 2015, chúng tôi đã phát ngô được ủ ở nhiệt độ 25°C trong nước cất để 15 Le Thi Mai Linh et al.thu ấu trùng phục vụ cho phân tích hình thái, ty Macrogen, Hàn Quốc.phân tử và nhân nuôi thuần trên cây cà chua. Phân tích số liệu di truyền: Sử dụng chươngMặc dù ấu trùng thu được sau khi nở đã được trình BLAST để tìm kiếm các trình tự ITSnhân nuôi trên cây cà chua trong điều kiện nhà tương đồng công bố trên Genbank. So sánh sựlưới nhưng không thành công. khác nhau về vị trí nucleotide giữa các cặp loài Phương pháp làm tiêu bản tuyến trùng: Ấu dùng phần mềm Bioedit (Hall, 1999). Sử dụngtrùng tuổi 2 của Meloidogyne sau khi nở ra từ phần mềm MEGA 6.0 (Tamura et al., 2013) đểcác túi trứng của con cái sẽ được giết chết nhiệt phân tích khoảng cách di truyền và xây dựngở nhiệt độ 70°C và cố định trong dung dịch cây phát sinh chủng loại theo các p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Sinh học Cặp mồi đặc hiệu MIF/MIR Tuyến trùng sần rễ Vùng ITS-rDNA Meloidogyne incognitaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Quy trình tách chiết DNA đơn giản và hiệu quả từ lông chó
9 trang 22 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
Hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập từ gỗ cây cẩm lai
6 trang 17 0 0 -
9 trang 17 0 0
-
Đông lạnh trứng lợn non bằng Cryotop
6 trang 16 0 0 -
Đa dạng di truyền loài dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) ở rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
8 trang 15 0 0 -
6 trang 15 0 0
-
Đánh giá mối quan hệ di truyền của heo rừng Việt Nam dựa trên vùng D-Loop ty thể
7 trang 14 0 0 -
Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn các giống sắn dựa vào đa hình trình tự gen GBSS1
7 trang 14 0 0