Giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá ung thư phổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,015.28 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu giá trị ảnh không thuốc ảo của CLVT hai mức năng lượng trong đánh giá ung thư phổi. So sánh sự khác biệt về chất lượng hình ảnh của tổn thương ung thư phổi trên CLVT hai mức năng lượng ảnh đơn sắc ảo và ảnh hỗn hợp. Khảo sát giá trị nồng độ i-ốt của u phổi trong phân biệt carcinôm tuyến và carcinôm tế bào gai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá ung thư phổiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƢ PHỔI Lê Tấn Khiêm1, Nguyễn Thị Minh Trang1, Huỳnh Phượng Hải1, Lê Văn Phước1TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị ảnh không thuốc ảo của CLVT hai mức năng lượng trong đánh giá ung thưphổi. So sánh sự khác biệt về chất lượng hình ảnh của tổn thương ung thư phổi trên CLVT hai mức năng lượngảnh đơn sắc ảo và ảnh hỗn hợp. Khảo sát giá trị nồng độ i-ốt của u phổi trong phân biệt carcinôm tuyến vàcarcinôm tế bào gai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 33 BN được chẩn đoán ung thư phổi có hình ảnh CLVT haimức NL ngực thì tĩnh mạch tại BV Chợ Rẫy từ 10/2020-07/2021. Xử lý dữ liệu hai mức năng lượng thành hìnhkhông thuốc ảo và ảnh đơn sắc ảo các mức năng lượng thấp. So sánh với các ảnh thu được ở các kĩ thuật thôngthường bằng cách đánh giá các yếu tố về chất lượng hình ảnh thu được. Đánh giá nồng độ i-ốt của u phổi, sosánh ở hai nhóm carcinôm tuyến và carcinôm tế bào gai. Kết quả: Nghiên cứu gồm 33 BN (23 nam, 10 nữ). Tuổi trung bình là 63 ± 10. 20/33 u phổi bên phải chiếmkhoảng 60% so với 13/33 bên trái chiếm khoảng 40 %. Đậm độ u phổi trên hình KTT và KTA lần lượt là 37,2 ±5,2 và 37,5 ± 5,5 (p=0.118), giá trị tỉ số tương phản – nhiễu hình ảnh KTT và KTA lần lượt là 3,02 ± 1,36 và 2,98± 1,35 (p=0,066), điểm chất lượng hình ảnh của ảnh KTT và KTA lần lượt là 4,56 ± 0,61 và 4,01 ± 0,67. Tổngliều xạ hiệu dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,3 ± 3,4 mSv trong đó ảnh không thuốc chiếm 62,9%. Tỉ sốtương phản – nhiễu của u phổi có giá trị cao nhất ở ảnh đơn sắc ảo mức 40keV (2,66 ± 0,91), 60keV (1,85 ± 0,98)cao hơn ảnh hỗn hợp (0,91 ± 1,01) (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Methods: We conducted a retrospective descriptive study in 33 patients diagnosed lung cancer with dual-energy CT of thoracic venous phases at Cho Ray hospital from 10/2020-06/2021. Process dual-energy CT datainto virtual non contrast and virtual monoenergetic images. Compare with images obtained with conventionaltechniques by evaluating factors of the resulting image quality. Compare the iodine concentration of lung tumorof adenocarcinoma and squamous cell carcinoma. Results: The study was composed of 33 patients (23 males, 10 females). The mean age of patients was 63 ±10 years. 20/33 right lung tumors accounted for about 60%, 13/33 left lung tumors for about 40%. The density oflung tumors on the true non contrast (TNC) and virtual non contrast (VNC) images is 37.2 ± 5.2 and 37.5 ± 5.5(p=0.118), the contrast-noise ratio of TNC and VNC images are 3.02 ± 1.36 and 2.98 ± 1.35 (p = 0.066), theimage quality score of TNC and VNC images is 4.56 ± 0.61 and 4.01 ± 0.67 (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022CLVT hai mức năng lượng ảnh đơn sắc ảo và trường chụp như thì không thuốc, chụp thìảnh hỗn hợp. Khảo sát giá trị nồng độ i-ốt của u tĩnh mạch hai mức năng lượng với hệ số tạophổi trong phân biệt carcinôm tuyến và ảnh là 0,3.carcinôm tế bào gai C{c đặc điểm trên CLVT hai mức năngĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU lượng của u phổi được ghi nhận: đậm độ, tỉ sốĐối tượng nghiên cứu tương phản nhiễu của u phổi ((ROIu – ROIcơ ngực lớn)/SDmỡ), điểm chất lượng hình ảnh (b{n định 33 bệnh nh}n (BN) được chẩn đo{n ung thư lượng, thang điểm 5 dựa trên tổng hợp các yếuphổi nguyên phát có chụp CLVT hai mức năng tố độ tương phản, độ phân giải không gian, độlượng vùng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy từ nhiễu và xảo ảnh) trên các thì không thuốc thật,10/2020-6/2021. không thuốc ảo, các mức đơn sắc ảo, ảnh hỗnPhương pháp nghiên cứu hợp. Nồng độ i-ốt của u phổi, nồng độ i-ốt chuẩnThiết kế nghiên cứu hóa (tỉ lệ nồng độ i-ốt của u phổi v| động mạch Nghiên cứu hồi cứu. chủ).Phương pháp thực hiện Xử lý số liệu Máy chụp XQCLVT Somatom Definition Biến định tính được mô tả bằng tần số, tỉ lệEdge, Siemens với kỹ thuật hai mức năng phần trăm. Lấy một chữ số thập phân cho tỉ lệlượng: Twin Beam Dual Energy (một nguồn phần trăm. Biến định lượng phân phối chuẩnphát với bộ lọc thiếc -vàng tạo ra chùm tia đôi) được trình b|y dưới dạng trung bình ± độ lệchtại khoa chẩn đo{n hình ảnh bệnh viện Chợ chuẩn, phân phối lệch được trình bày dưới dạngRẫy. Phần mềm xử lí hình ảnh syngo.via trung vị, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và(syngo.CT Dual Energy VB10A) với hai ứng trung bình ± độ lệch chuẩn.dụng Virtual unenhanced (hình ảnh không Các giá trị trung bình lấy hai chữ số thậpthuốc tương phản ảo) và Virtual Mononergetic ph}n, được so sánh bằng phép kiểm T-test nếu(hình ảnh đơn sắc ảo).Trường khảo sát từ đỉnh phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham sốphổi đến tuyến thượng thận nếu BN chỉ có chỉ Wilcoxon nếu phân phối lệch. Tất cả các phépđịnh CLVT ngực. Từ đỉnh phổi đến đ{y chậu kiểm đều sử dụng p hai đầu, được xem là có ýnếu BN được chỉ định CLVT ngực – bụng. Yếu nghĩa thống kê khi p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của chụp cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá ung thư phổiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH HAI MỨC NĂNG LƯỢNG TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƢ PHỔI Lê Tấn Khiêm1, Nguyễn Thị Minh Trang1, Huỳnh Phượng Hải1, Lê Văn Phước1TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị ảnh không thuốc ảo của CLVT hai mức năng lượng trong đánh giá ung thưphổi. So sánh sự khác biệt về chất lượng hình ảnh của tổn thương ung thư phổi trên CLVT hai mức năng lượngảnh đơn sắc ảo và ảnh hỗn hợp. Khảo sát giá trị nồng độ i-ốt của u phổi trong phân biệt carcinôm tuyến vàcarcinôm tế bào gai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 33 BN được chẩn đoán ung thư phổi có hình ảnh CLVT haimức NL ngực thì tĩnh mạch tại BV Chợ Rẫy từ 10/2020-07/2021. Xử lý dữ liệu hai mức năng lượng thành hìnhkhông thuốc ảo và ảnh đơn sắc ảo các mức năng lượng thấp. So sánh với các ảnh thu được ở các kĩ thuật thôngthường bằng cách đánh giá các yếu tố về chất lượng hình ảnh thu được. Đánh giá nồng độ i-ốt của u phổi, sosánh ở hai nhóm carcinôm tuyến và carcinôm tế bào gai. Kết quả: Nghiên cứu gồm 33 BN (23 nam, 10 nữ). Tuổi trung bình là 63 ± 10. 20/33 u phổi bên phải chiếmkhoảng 60% so với 13/33 bên trái chiếm khoảng 40 %. Đậm độ u phổi trên hình KTT và KTA lần lượt là 37,2 ±5,2 và 37,5 ± 5,5 (p=0.118), giá trị tỉ số tương phản – nhiễu hình ảnh KTT và KTA lần lượt là 3,02 ± 1,36 và 2,98± 1,35 (p=0,066), điểm chất lượng hình ảnh của ảnh KTT và KTA lần lượt là 4,56 ± 0,61 và 4,01 ± 0,67. Tổngliều xạ hiệu dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,3 ± 3,4 mSv trong đó ảnh không thuốc chiếm 62,9%. Tỉ sốtương phản – nhiễu của u phổi có giá trị cao nhất ở ảnh đơn sắc ảo mức 40keV (2,66 ± 0,91), 60keV (1,85 ± 0,98)cao hơn ảnh hỗn hợp (0,91 ± 1,01) (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Methods: We conducted a retrospective descriptive study in 33 patients diagnosed lung cancer with dual-energy CT of thoracic venous phases at Cho Ray hospital from 10/2020-06/2021. Process dual-energy CT datainto virtual non contrast and virtual monoenergetic images. Compare with images obtained with conventionaltechniques by evaluating factors of the resulting image quality. Compare the iodine concentration of lung tumorof adenocarcinoma and squamous cell carcinoma. Results: The study was composed of 33 patients (23 males, 10 females). The mean age of patients was 63 ±10 years. 20/33 right lung tumors accounted for about 60%, 13/33 left lung tumors for about 40%. The density oflung tumors on the true non contrast (TNC) and virtual non contrast (VNC) images is 37.2 ± 5.2 and 37.5 ± 5.5(p=0.118), the contrast-noise ratio of TNC and VNC images are 3.02 ± 1.36 and 2.98 ± 1.35 (p = 0.066), theimage quality score of TNC and VNC images is 4.56 ± 0.61 and 4.01 ± 0.67 (pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022CLVT hai mức năng lượng ảnh đơn sắc ảo và trường chụp như thì không thuốc, chụp thìảnh hỗn hợp. Khảo sát giá trị nồng độ i-ốt của u tĩnh mạch hai mức năng lượng với hệ số tạophổi trong phân biệt carcinôm tuyến và ảnh là 0,3.carcinôm tế bào gai C{c đặc điểm trên CLVT hai mức năngĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU lượng của u phổi được ghi nhận: đậm độ, tỉ sốĐối tượng nghiên cứu tương phản nhiễu của u phổi ((ROIu – ROIcơ ngực lớn)/SDmỡ), điểm chất lượng hình ảnh (b{n định 33 bệnh nh}n (BN) được chẩn đo{n ung thư lượng, thang điểm 5 dựa trên tổng hợp các yếuphổi nguyên phát có chụp CLVT hai mức năng tố độ tương phản, độ phân giải không gian, độlượng vùng ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy từ nhiễu và xảo ảnh) trên các thì không thuốc thật,10/2020-6/2021. không thuốc ảo, các mức đơn sắc ảo, ảnh hỗnPhương pháp nghiên cứu hợp. Nồng độ i-ốt của u phổi, nồng độ i-ốt chuẩnThiết kế nghiên cứu hóa (tỉ lệ nồng độ i-ốt của u phổi v| động mạch Nghiên cứu hồi cứu. chủ).Phương pháp thực hiện Xử lý số liệu Máy chụp XQCLVT Somatom Definition Biến định tính được mô tả bằng tần số, tỉ lệEdge, Siemens với kỹ thuật hai mức năng phần trăm. Lấy một chữ số thập phân cho tỉ lệlượng: Twin Beam Dual Energy (một nguồn phần trăm. Biến định lượng phân phối chuẩnphát với bộ lọc thiếc -vàng tạo ra chùm tia đôi) được trình b|y dưới dạng trung bình ± độ lệchtại khoa chẩn đo{n hình ảnh bệnh viện Chợ chuẩn, phân phối lệch được trình bày dưới dạngRẫy. Phần mềm xử lí hình ảnh syngo.via trung vị, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và(syngo.CT Dual Energy VB10A) với hai ứng trung bình ± độ lệch chuẩn.dụng Virtual unenhanced (hình ảnh không Các giá trị trung bình lấy hai chữ số thậpthuốc tương phản ảo) và Virtual Mononergetic ph}n, được so sánh bằng phép kiểm T-test nếu(hình ảnh đơn sắc ảo).Trường khảo sát từ đỉnh phân phối chuẩn, phép kiểm phi tham sốphổi đến tuyến thượng thận nếu BN chỉ có chỉ Wilcoxon nếu phân phối lệch. Tất cả các phépđịnh CLVT ngực. Từ đỉnh phổi đến đ{y chậu kiểm đều sử dụng p hai đầu, được xem là có ýnếu BN được chỉ định CLVT ngực – bụng. Yếu nghĩa thống kê khi p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư phổi Cắt lớp vi tính hai mức năng lượng Ảnh đơn sắc ảo Phân biệt carcinôm tuyến Carcinôm tế bào gaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 193 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Xử lý ảnh Xquang phổi sử dụng mạng nơ ron
60 trang 138 0 0 -
8 trang 99 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
165 trang 49 0 0
-
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 25 0 0 -
231 trang 22 0 0
-
12 trang 20 0 0
-
Kiến thức, thái độ và thực hành đối với việc hút thuốc tại trường THPT Hưng Đạo tỉnh Hải Dương
9 trang 17 0 0 -
Ung thư phổi và u trung thất_Phần 1
13 trang 17 0 0