Danh mục

Giá trị của cửa xuyên vách qua nội soi trong xóa điểm mù khoang sau khớp gối

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 987.65 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cửa xuyên vách sau khớp gối giúp cải thiện tầm nhìn nội soi tại những vùng vù ở khoang sau khớp gối. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ và vị trí vùng quan sát được qua nội soi của sừng sau sụn chêm trong, sụn chêm ngoài, điểm bám mâm chày của dây chằng chéo sau bằng cửa xuyên khuyết gian lồi cầu, cửa sau bên (trong, ngoài), cửa sau xuyên vách, và so sánh khả năng quan sát của cửa xuyên vách với các cửa còn lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của cửa xuyên vách qua nội soi trong xóa điểm mù khoang sau khớp gối GIÁ TRỊ CỦA CỬA XUYÊN VÁCH QUA NỘI SOI TRONG XÓA ĐIỂM MÙ KHOANG SAU KHỚP GỐI Đỗ Phước Hùng *, Nguyễn Hoàng Trung** TÓM TẮT Mục tiêu: Cửa xuyên vách sau khớp gối giúp cải thiện tầm nhìn nội soi tại những *Trưởng bộ môn CTCH vùng vù ở khoang sau khớp gối. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ và vị trí vùng& PHCN- Đại học Y Dược quan sát được qua nội soi của sừng sau sụn chêm trong, sụn chêm ngoài, điểm tp HCM. bám mâm chày của dây chằng chéo sau bằng cửa xuyên khuyết gian lồi cầu, cửa ** Bộ môn CTCH & sau bên (trong, ngoài), cửa sau xuyên vách, và so sánh khả năng quan sát của cửa PHCN- Đại học Y Dược xuyên vách với các cửa còn lại. tp HCM. Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt case, tiến hành trên 14 mẫu khớp gối của Sđt: 0974234135, email: xác tươi tại bôn môn Giải Phẫu trường ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh. dr.nguyenhoangtrung@ Kết quả: đối với sừng sau Sụn chêm ngoài: vùng quan sát của cửa xuyên gmail.com vách chiếm tỉ lệ 92,1%, vị trí vùng mù là 1/4 sau, cửa xuyên khuyết gian lồi cầu là 35,79%, vùng mù là 1/4 giữa-sau (p1gs.tb=56,76%), 1/4 giữa-trước, 1/4 trước , cửa sau ngoài quan sát được là 63,09%, vùng mù tại vị trí 1/4 sau (p3s. tb=89,64%),1/4 trước (p3t.tb=49,1%), tỉ lệ quan sát của cửa sau trong là 0%. Đối với sừng sau Sụn chêm trong: vùng quan sát của cửa xuyên vách có tỉ lệ 79,5%, có 2 vị trí vùng mù là 1/4 sau (p4s.tb=28,6%),1/4 trước (p4t.tb=53,7%), cửa xuyên khuyết gian lồi cầu là 12,06%, vùng mù gần như toàn bộ 3/4 trước, tại vị trí 1/4 sau vùng mù có tỉ lệ p1s.tb=55%, cửa sau trong quan sát được 52,5%, vùng mù tại vị trí 1/4 sau (p2s.tb=71,96%), 1/4 trước, và 1 phần nhỏ tại vị trí 1/4 giữa-trước (p2gt.tb=21,7%), cửa sau ngoài hoàn toàn không quan sát được. Cửa xuyên vách quan sát được toàn bộ diện bám mâm chày của dây chằng chéo sau, cửa xuyên khuyết gian lồi cầu không quan sát được, cửa sau bên (trong, ngoài) quan sát được 1 phần. Cửa xuyên vách có tỉ lệ vùng quan sát lớn hơn so với các cửa còn lại (p TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 undertaken to determine the arthroscopic prevalence and position of visualization at medial, lateral meniscus, tibial insertion of posterior cruciate ligament (PCL) by trans-notch view, posteromedial portal, posterolateral portal and posterior tran-septal portal. Compairing posterior tran-septal portal with other portals. Method: Case series study design was used. Fourteen fresh frozen human cadevic knees were assessed arthroscopically via trans-notch view, posteromedial portal, posterolateral portal and posterior tran-septal portal. After that, they were arthrotomy to define visual zone. Result: for lateral meniscus: visual prevalence averaged 92,1% with posterior trans-septal portal versus 35,79% with trans-notch view, 63,09% with posterolateral portal, and 0% with posteromedial portal. Position of blind zone was 1/4 posterior with posterior trans-septal portal versus 1/4 medial-posterior (p1gs. tb=56,76%), 1/4 medial-anterior, 1/4 anterior with trans-notch view, 1/4 posterior (p3s.tb=89,64%),1/4 anterior (p3t.tb=49,1%) with posterolateral portal. For medial meniscus visual prevalence averaged 79,5% with posterior trans-septal portal versus 12,06% with trans-notch view, 52,5% with posteromedial portal, and posterolateral can not visualize. Position of blind zone was 1/4 posterior (p4s. tb=28,6%), 1/4 anterior (p4t.tb=53,7%) with posterior trans-septal portal versus 3/4 anterior, 1/4 posterior (p1s.tb=55%) with trans-notch view, 1/4 posterior (p2s. tb=71,96%), 1/4 anterior, 1/4 medial-anterior (p2gt.tb=21,7%) with posteromedia ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: