Bài viết Giá trị của Fibroscan và một số chỉ số huyết thanh trong tiên lượng xơ gan trình bày nghiên cứu nhằm xác định (FS), tiểu cầu (TC), tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB4 trong đánh giá xơ hóa gan. 59 bệnh nhân bệnh gan mạn (50 viêm gan mạn, 9 xơ gan) có sinh thiết gan được đưa vào nghiên cứu từ 1/2007 đến 1/2008. Đánh giá mức độ xơ hóa theo Metavir: xơ hóa có ý nghĩa - F2,3, xơ gan - F4. AUROC của từng chỉ số được thiết lập,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của Fibroscan và một số chỉ số huyết thanh trong tiên lượng xơ gan
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
GIÁ TRỊ CỦA FIBROSCAN VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT THANH
TRONG TIÊN LƯỢNG XƠ GAN
Đào Nguyên Khải1, Trần Ngọc Ánh2
1
Bệnh viện Đa khoa Tam Nông, Phú Thọ; 2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của FibroScan (FS), tiểu cầu (TC), tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB4 trong
đánh giá xơ hóa gan. 59 bệnh nhân bệnh gan mạn (50 viêm gan mạn, 9 xơ gan) có sinh thiết gan được đưa
vào nghiên cứu từ 1/2007 đến 1/2008. Đánh giá mức độ xơ hóa theo Metavir: xơ hóa có ý nghĩa - F2,3, xơ
gan - F4. AUROC của từng chỉ số được thiết lập. Nghiên cứu chúng tôi có 32,2% - F0, 27,11% - F1, 20,33%
- F2; 22,03% - F3; 15,25% F4. Có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ xơ hóa với FS (r = 0,608) và TC (r =
- 0,408), APRI (r = 0,55), FIB4 (r = 0,36). AUROC của FS cao hơn các xét nghiệm khác trong đánh giá xơ
hóa > F2 và xơ gan - F4. Ở các bệnh nhân có bệnh gan mạn tính, chẩn đoán xơ hóa > F2 của FS, AST/ALT,
TC, APRI, FIB4 với Se 76,92; 46,5; 51%; Sp 92,11; 74,3; 53,1%; chẩn đoán xơ gan với Se 100; 72,6;
65,3%; Sp 55,6; 43,2; 42,2%. Các thăm dò không xâm nhập có giá trị đánh giá mức độ xơ hóa tuy nhiên
FibroScan là xét nghiệm được ưu tiên khi đánh giá xơ hóa gan.
Từ khóa: test không xâm nhập, xơ hoá gan, AUROC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ hóa gan là hiện tượng mất đi tế bào
đã ở vào giai đoạn nặng, chức năng sinh lý
gan, phá hủy vi cấu trúc gan thay thế bởi các
của gan bị hư hại hoàn toàn. Do tính chất
phức tạp của bệnh, việc chẩn đoán sớm gặp
tiểu thùy tân tạo và tăng sinh tổ chức xơ toàn
bộ gan. Hậu quả cuối cùng của xơ hóa gan
nhiều khó khăn và sinh thiết gan được coi như
là phương pháp chẩn đoán sớm. Tuy là tiêu
chính là xơ gan với rất nhiều biến chứng –
bệnh não gan, ung thư gan, tăng áp lực tĩnh
chuẩn vàng, nhưng mảnh sinh thiết gan đạt
chuẩn > 2,5 cm với 11 khoảng cửa quan sát
mạch cửa, hội chứng gan thận và tỷ lệ tử
vong rất cao. Bệnh cảnh lâm sàng cuả xơ gan
được theo Bedossa cũng chỉ đại diện được
tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển và mức độ
1/50.000 tổ chức gan trong khi đó sự đảo lộn
cấu trúc gan và xơ hóa lan tỏa gan lại phân bố
diễn biến. Ngay cả khi bệnh nhân có xơ gan
nhưng ở giai đoạn đầu của bệnh thường
không thuần nhất. Theo Regev, sự khác nhau
ở gan về mức độ xơ hóa giữa bên trong và
không có triệu chứng do gan có khả năng
hoạt động bù trừ và tái tạo rất mạnh nên bệnh
bên ngoài là 10 - 20%. Colloredo nhận thấy
chiều dài mẫu sinh thiết càng ngắn thì tỷ lệ xơ
ở giai đoạn tiềm tàng lâu và khó phát hiện.
hóa nhẹ càng tăng vì vậy kích thước mẫu sinh
Còn khi triệu chứng lâm sàng đã rõ thì bệnh
thiết ảnh hưởng rất lớn đến mô bệnh học [5].
Chính vì vậy, đã có hàng loạt các phương
Địa chỉ liên hệ: Trần Ngọc Ánh, bộ môn Nội tổng hợp,
trường Đại học Y Hà Nội
Email: anhtn69@yahoo.com
Ngày nhận: 08/01/2013
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013
TCNCYH 83 (3) - 2013
pháp không xâm nhập ra đời nhằm đánh giá
mức độ của sự xơ hóa gan. Các phương
pháp không xâm nhập có thể chia thành 2
nhóm lớn: nhóm các test huyết thanh - phối
hợp các dấu ấn trực tiếp và gián tiếp có trong
45
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
máu để đánh giá xơ hóa và nhóm đánh giá độ
Thang điểm Metavir đánh giá giai đoạn xơ
cứng của gan, FibroScan. Nghiên cứu này
hóa: F0 - không xơ hóa, F1 - xơ hóa khoảng
cửa, không vách ngăn, F2 - xơ hóa khoảng
được thực hiện nhằm mục tiêu: Khảo sát sự
thay đổi của FibroScan, tỷ lệ AST/ALT, tiểu
cầu, APRI, FIB4 ở bệnh nhân bị bệnh gan
mạn tính và giá trị của các chỉ số này trong
đánh giá tình trạng xơ hóa gan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Trong thời gian từ năm 2007 - 2008 có 59
bệnh nhân bệnh gan mạn do viêm gan B, C,
rượu (50 ca viêm gan mạn, 9 ca xơ gan) có
chẩn đoán xác định qua mô bệnh học, điều trị
nội trú hoặc ngoại trú tại khoa Tiêu hóa, khoa
cửa, có vài vách ngăn mở rộng tới tiểu thùy,
F3 - xơ hóa khoảng cửa có nhiều vách ngăn
không xơ gan, F4 - xơ gan. Đánh giá độ cứng
của gan - FibroScan được tiến hành tại khoa
khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch
Mai. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu: Số
lượng tiểu cầu, tỷ lệ AST/ALT (UI/l) APRI = AST
x 100/AST (người bình thường)/TC(109/L), FIB4
= tuổi x [AST/TC(109/l) x ALT(UI/l )
Các số liệu được tính toán theo phần
mềm Liver Calc Version 1.5 của hội tiêu hóa
Hồng Kông.
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
Khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh viện
Bạch Mai và khoa Nội tổng hợp, bệnh viện Đại
mềm thống kê SPSS 16.0 và phần mềm thống
học Y Hà Nội, được đưa vào nghiên cứu.
kê y học Medcalc 9.6.2.0.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân béo phì, có cổ trướng hay
4. Đạo đức nghiên cứu: Các đối tượng tự
nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút
khỏi nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào. Thông
không hợp tác khi làm FS. Xuất huyết tiêu hóa
tin cá nhân được giữ bí mật và sử dụng cho
mới xảy ra, mới dùng rượu hoặc thuốc ảnh
hưởng tới tuỷ xương, số lượng, chức năng
mục đích n ...