Giá trị của MRI trong nhồi máu não cấp trước 4.5 giờ
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.97 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tai biến mạch máu não hay đột quỵ là bệnh lý thường gặp, chiếm khoảng 50% trong tổng số các bệnh thần kinh. Cộng hưởng từ giúp cho việc nới rộng cửa sổ điều trị trong một số trường hợp từ 3h lên tới 6h giúp cho tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đặc hiệu tăng lên đáng kể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của MRI trong nhồi máu não cấp trước 4.5 giờ 1 GIÁ TRỊ CỦA MRI TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP TRƯỚC 4.5 GIỜ Mai Nhật Quang, Nguyễn Hương Bảy, Lê Phức An, Trần Thanh PhongĐẶT VẤN ĐỀ:Tai biến mạch máu não hay đột quị là bệnh lý thường gặp, chiếm khoảng 50% trongtổng số các bệnh thần kinh. Cộng hưởng từ giúp cho việc nới rộng cửa sổ điều trị trongmột số trường hợp từ 3h lên tới 6h giúp cho tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đặc hiệu tănglên đáng kể.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngangmô tả trên 32 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa thần kinh từ 1/8/2017 đến 31/3/2018.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Hầu hết bệnh nhân tắc độngmạch não giữa chiếm 74.4%,6,25% tắc động mạch não sau. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh timvà đái tháo đường type2.KẾT LUẬN: MRI có vai tró rất quan trọng trong chẩn đoán nhồi máu não cấp.ABSTRACT: THE VALUE OF MRI IN ACUTE ISCHEMIC STROKE BEFORE4.5 HOURS.OBJECTIVES: MRI role in indicated to local acute ischemic stroke before 4.5 hours.METHODS: Retrospective, cross-sectional descriptive study. Studying 32 patientsadmitted and diagnosed.RESULTS: We had 32 patients admitted and diagnosed acute ischemic stroke before4.5 hours. We regconized that most of lesions are in the Middle Cerebral Artery(74.4%), 6.25% of posterior Cerebellar Artery. Major risk factors were: Hypertention56.3%, heart diseases 12.5%, diabetes 12.5%.CONCLUSION: MRI has key role in diagnosing acute ischemic stroke. 2ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quị là bệnh lý thường gặp, chiếmkhoảng 50% trong tổng số các bệnh thần kinh [9]. Tỉ lệ TBMMN tùy thuộc từng nước,từng dân tộc, từng lứa tuổi, giới nam hay giới nữ. Ở các nước phương tây số trườnghợp TBMMN trên 100.000 dân thay đổi từ 20–184 người. Ở các nước Châu Á, tỉ lệnày rất cao, chiếm khoảng 287- 1.642 người trên 100.000 dân [9]. Cộng hưởng từ giúpcho việc nới rộng cửa sổ điều trị trong một số trường hợp từ 3h lên tới 6h giúp cho tỷ lệbệnh nhân được điều trị đặc hiệu tăng lên đáng kể. Xuất phát từ những lý do trên chúngtôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng MRI sọ não trong nhồi máu não cấp ở thời điểm 3não. Các bệnh nhân này được điều trị, theo dõi tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm AnGiang cho đến lúc ra viện.Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua. Bệnh nhân XHN do chấn thương. Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não. Bệnh nhân XHDN. Bệnh nhân có chống chỉ định tuyệt đối chụp CHT (có cấy ghép các thiết bịđiện tử như máy tạo nhịp, máy khử rung, cấy ghép máy bơm insulin tự động, kẹp phẫuthuật nội sọ, trong hốc mắt...). BN quá nặng bắt buộc phải có các thiết bị hồi sức cạnh người Không biết chính xác thời gian khởi bệnhPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứuCỡ mẫu:Trong đó: n: cỡ mẫu cần nghiên cứu; α=0.05 thì Z2α=1.96; β=0.20 thì Z2β=1.04; p1=0.5 vàq1=1-p1=0.5; p2=0.85 và q2=1-p2=0.15; p=(p1+p2)/2=0.675, q=1-p=0.325 thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu n= 31Thu thập số liệuPhương pháp thu thập số liệu 4 Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kếtquả xét nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán hình ảnh học như: điện tim, chụp cắtlớp vi tính não. Các biến gồm: giới, dân tộc, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, hútthuốc, uống rượu, hoạt động thể lực và các biến định lượng gồm tuổi, điểm Glasgow,ngày nằm viện, đường huyết lúc nhập viện, HA lúc nhập viện và nhiệt độ lúc nhập viện. Nơi cư trú: thành thị và nông thôn. Dân tộc: kinh, khác. Tiền căn TBMMN được chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh nhân hoặc người nhà Biến số về dân số học: tuổi, giới, dân tộc, nơi cư trú và nghề nghiệp. THA: Huyết áp bệnh nhân được đo trong tư thế ngồi hoặc nằm, tăng HA xácđịnh khi tiền sử HA tâm thu trên 140 mmHg và hoặc tâm trương trên 90 mmHg ghinhận 2 lần độc lập trước đột quị hay đã dùng thuốc hạ huyết áp. ĐTĐ: đã được chẩn đoán từ trước đang dùng insulin tiêm hay thuốc viên uốnghàng ngày, hoặc ĐH lúc đói là ≥126mg/dl (6,99mmol/L) (sau 8 giờ không ăn), hoặcđường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1mmol/L) kết hợp triệu chứng tăng đường huyết. Bệnh tim: được chẩn đoán bằng lâm sàng, điện tim hay siêu âm tim. Gồm cácbệnh lý: van tim, rung nhĩ, dầy thất trái, bệnh mạch vành (NMCT, TMCTCB). Bất thường lipid máu (HDL-C, LDL-C, Triglyceride, Cholesterol toàn phần)theo tiêu chuẩn khuyến cáo về phòng chống tăng Cholesterol máu theo bảng phân loạiATP III tháng 5 năm 2001 (xem phụ lục).Xử lý số liệu: Số liệu được mã hóa, xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS16.0.Phân tích số liệu: Các biến định lượng được mô tả bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, cácbiến định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. 5 Dùng phép kiểm chi bình phương để so sánh thăm dò mối liên quan giữa cácnhóm của biến số định tính. Dùng phép kiểm t- test để thăm dò mối liên hệ các nhóm của biến định lượng,trước đó phương sai hai nhóm được so sánh trước.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi 64,79±13,55 Giới nam (nữ) 13(19) 40,6% Địa chỉ thành thị(nông thôn) 24(18) 75% Tiền căn Tăng huyết áp 18 Đái tháo đường 4 Bệnh lý tim mạch 4 TIA ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của MRI trong nhồi máu não cấp trước 4.5 giờ 1 GIÁ TRỊ CỦA MRI TRONG NHỒI MÁU NÃO CẤP TRƯỚC 4.5 GIỜ Mai Nhật Quang, Nguyễn Hương Bảy, Lê Phức An, Trần Thanh PhongĐẶT VẤN ĐỀ:Tai biến mạch máu não hay đột quị là bệnh lý thường gặp, chiếm khoảng 50% trongtổng số các bệnh thần kinh. Cộng hưởng từ giúp cho việc nới rộng cửa sổ điều trị trongmột số trường hợp từ 3h lên tới 6h giúp cho tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đặc hiệu tănglên đáng kể.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngangmô tả trên 32 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa thần kinh từ 1/8/2017 đến 31/3/2018.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Hầu hết bệnh nhân tắc độngmạch não giữa chiếm 74.4%,6,25% tắc động mạch não sau. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh timvà đái tháo đường type2.KẾT LUẬN: MRI có vai tró rất quan trọng trong chẩn đoán nhồi máu não cấp.ABSTRACT: THE VALUE OF MRI IN ACUTE ISCHEMIC STROKE BEFORE4.5 HOURS.OBJECTIVES: MRI role in indicated to local acute ischemic stroke before 4.5 hours.METHODS: Retrospective, cross-sectional descriptive study. Studying 32 patientsadmitted and diagnosed.RESULTS: We had 32 patients admitted and diagnosed acute ischemic stroke before4.5 hours. We regconized that most of lesions are in the Middle Cerebral Artery(74.4%), 6.25% of posterior Cerebellar Artery. Major risk factors were: Hypertention56.3%, heart diseases 12.5%, diabetes 12.5%.CONCLUSION: MRI has key role in diagnosing acute ischemic stroke. 2ĐẶT VẤN ĐỀ Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quị là bệnh lý thường gặp, chiếmkhoảng 50% trong tổng số các bệnh thần kinh [9]. Tỉ lệ TBMMN tùy thuộc từng nước,từng dân tộc, từng lứa tuổi, giới nam hay giới nữ. Ở các nước phương tây số trườnghợp TBMMN trên 100.000 dân thay đổi từ 20–184 người. Ở các nước Châu Á, tỉ lệnày rất cao, chiếm khoảng 287- 1.642 người trên 100.000 dân [9]. Cộng hưởng từ giúpcho việc nới rộng cửa sổ điều trị trong một số trường hợp từ 3h lên tới 6h giúp cho tỷ lệbệnh nhân được điều trị đặc hiệu tăng lên đáng kể. Xuất phát từ những lý do trên chúngtôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng MRI sọ não trong nhồi máu não cấp ở thời điểm 3não. Các bệnh nhân này được điều trị, theo dõi tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm AnGiang cho đến lúc ra viện.Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân thiếu máu não thoáng qua. Bệnh nhân XHN do chấn thương. Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não. Bệnh nhân XHDN. Bệnh nhân có chống chỉ định tuyệt đối chụp CHT (có cấy ghép các thiết bịđiện tử như máy tạo nhịp, máy khử rung, cấy ghép máy bơm insulin tự động, kẹp phẫuthuật nội sọ, trong hốc mắt...). BN quá nặng bắt buộc phải có các thiết bị hồi sức cạnh người Không biết chính xác thời gian khởi bệnhPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứuCỡ mẫu:Trong đó: n: cỡ mẫu cần nghiên cứu; α=0.05 thì Z2α=1.96; β=0.20 thì Z2β=1.04; p1=0.5 vàq1=1-p1=0.5; p2=0.85 và q2=1-p2=0.15; p=(p1+p2)/2=0.675, q=1-p=0.325 thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu n= 31Thu thập số liệuPhương pháp thu thập số liệu 4 Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kếtquả xét nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán hình ảnh học như: điện tim, chụp cắtlớp vi tính não. Các biến gồm: giới, dân tộc, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, hútthuốc, uống rượu, hoạt động thể lực và các biến định lượng gồm tuổi, điểm Glasgow,ngày nằm viện, đường huyết lúc nhập viện, HA lúc nhập viện và nhiệt độ lúc nhập viện. Nơi cư trú: thành thị và nông thôn. Dân tộc: kinh, khác. Tiền căn TBMMN được chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh nhân hoặc người nhà Biến số về dân số học: tuổi, giới, dân tộc, nơi cư trú và nghề nghiệp. THA: Huyết áp bệnh nhân được đo trong tư thế ngồi hoặc nằm, tăng HA xácđịnh khi tiền sử HA tâm thu trên 140 mmHg và hoặc tâm trương trên 90 mmHg ghinhận 2 lần độc lập trước đột quị hay đã dùng thuốc hạ huyết áp. ĐTĐ: đã được chẩn đoán từ trước đang dùng insulin tiêm hay thuốc viên uốnghàng ngày, hoặc ĐH lúc đói là ≥126mg/dl (6,99mmol/L) (sau 8 giờ không ăn), hoặcđường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1mmol/L) kết hợp triệu chứng tăng đường huyết. Bệnh tim: được chẩn đoán bằng lâm sàng, điện tim hay siêu âm tim. Gồm cácbệnh lý: van tim, rung nhĩ, dầy thất trái, bệnh mạch vành (NMCT, TMCTCB). Bất thường lipid máu (HDL-C, LDL-C, Triglyceride, Cholesterol toàn phần)theo tiêu chuẩn khuyến cáo về phòng chống tăng Cholesterol máu theo bảng phân loạiATP III tháng 5 năm 2001 (xem phụ lục).Xử lý số liệu: Số liệu được mã hóa, xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS16.0.Phân tích số liệu: Các biến định lượng được mô tả bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, cácbiến định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. 5 Dùng phép kiểm chi bình phương để so sánh thăm dò mối liên quan giữa cácnhóm của biến số định tính. Dùng phép kiểm t- test để thăm dò mối liên hệ các nhóm của biến định lượng,trước đó phương sai hai nhóm được so sánh trước.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUBảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Tuổi 64,79±13,55 Giới nam (nữ) 13(19) 40,6% Địa chỉ thành thị(nông thôn) 24(18) 75% Tiền căn Tăng huyết áp 18 Đái tháo đường 4 Bệnh lý tim mạch 4 TIA ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Ứng dụng MRI sọ não Tai biến mạch máu não Chẩn đoán nhồi máu não cấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 188 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 175 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 170 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 168 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 165 0 0 -
6 trang 163 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0 -
57 trang 156 0 0