Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán bệnh ung thư gan nguyên phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 409.22 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là 40 bệnh nhân (BN) u gan được chỉ định chụp PET/CT để chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh trước điều trị (BN đều được sinh thiết u gan để chẩn đoán mô bệnh) từ 9 - 2009 đến 9 - 2011 tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán bệnh ung thư gan nguyên phátTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012GIÁ TRỊ CỦA PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁNBỆNH UNG THƢ GAN NGUYÊN PHÁTMai Trọng Khoa*TÓM TẮT40 bệnh nhân (BN) u gan được chỉ định chụp PET/CT để chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh trước điềutrị (BN đều được sinh thiết u gan để chẩn đoán mô bệnh) từ 9 - 2009 đến 9 - 2011 tại Trung tâm Y học Hạtnhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: tỷ lệ phù hợp giữa PET/CT (+) với giải phẫu bệnh (GPB) là 75%. Độ nhạy của PET/CT 75%, độđặc hiệu 31,3%. Tỷ lệ PET/CT dương tính giả 38%. Tỷ lệ PET/CT âm tính giả 25%. Khối u nguyên phát ở ganphải 87,5%, gan trái 22,5%. U gan 1 khối 62,5%, u gan ≥ 2 khối 37,5%. Kích thước trung bình của u gan 5,8 ±3,6 cm. Giá trị hấp thu FDG (SUV) trung bình của u gan 7,1±3,6, nhỏ nhất 2,2, lớn nhất 23,6. Kết quả chụpPET/CT: 18 BN (66,6%) có PET/CT (+); 6 BN (33,4%) có PET/CT (-). Mức độ phù hợp giữa αFP và hình ảnhPET/CT 50%. PET/CT đã phát hiện 10 BN (41,67%) có di căn xa: di căn tại gan 33,3%; di căn hạch ổ bụng:12,5%; di căn phổi: 8,3%; di căn xương: 4,2% và di căn phần mềm: 4,2%.* Từ khóa: Ung thư gan nguyên phát; PET/CT; Giá trị chẩn đoán.VALUE OF PET/CT IN DIAGNOSis OF PRIMARY HEPATOCELLULARCARCINOMAsummary40 patients (pts) with liver tumors have been indicated PET/CT scan before treatment to diagnose andstaging (all pts were performed biopsy for histophathological diagnostic) from 9 - 2009 to 9 - 2011 at NuclearMedicine and Oncology, Bachmai Hospital. Results: The match rate between PET/CT positive (+) andhistopathology was 75%, sensitivity of PET/CT was 75%, specificity was 31,3%. PET/CT false positive was38%. PET/CT false negative (-) was 25%. Primary tumor in right liver: 87.5%, left liver: 22.5%. Solitary tumoraccounted for 62.5%, from 2 liver mass and above ≥ 2 was 37.5%. Average size of liver tumors was 5.8 ± 3.6cm. Average FDG standard uptake volume (SUV) of liver tumors was 7.1 ± 3.6, min: 2,2, max: 23.6. PET/CTresults: 18 pts (66.6%) with PET/CT (+); 6 pts (33.4%) with PET/CT (-). Match rate between αFP and PET/CTscan was 50%. PET/CT revealed 10 pts (41,67%) with distant metastases in: liver (33.3%); abdominal lymphnodes: 12.5%; lung: 8.3%; bone: 4.2% and soft tissue: 4.2%.* Key words: Primary hepatocellular carcinoma; PET/CT; Value of diagnosis.* Bệnh viện Bạch MaiPhản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Trần Việt Tú1TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012ĐẶT VÊN ĐÒ- Xác định tỷ lệ phù hợp giữa kết quảPET/CT UTTBG và giải phẫu bệnh của UTTBG.Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là mộttrong 8 loại ung thư thường gặp nhất trên thếgiới. Trong các loại ung thư nguyên phát, ungthư biểu mô tế bào gan chiếm 82%. UTGNPgặp nhiều ở vùng Viễn Đông, Trung Quốc,Nhật Bản, châu Phi phía nam sa mạc Sahara.Bệnh có tỷ lệ khá thấp ở các nước châu Âu,châu Mỹ. Ở Việt Nam, UTGNP là bệnh ungthư khá phổ biến. Ở Hà Nội, UTGNP đứngthứ 3 sau ung thư dạ dày, ung thư phổi với tỷlệ mắc theo tuổi ở nam là 19,7/100.000, ở nữlà 8,3/100.000 dân. Tỷ lệ mắc cao ở nhómtuổi 50 - 60. Bệnh thường phát hiện ở giaiđoạn muộn, vì vậy, việc điều trị ít hiệu quả,tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao.- Mô tả đặc điểm hình ảnh PET/CT củaUTTBG.Đánh giá chính xác giai đoạn bệnh có ýnghĩa quyết định đến việc lựa chọn phươngthức điều trị và kết quả điều trị. Hiện nay, việcđánh giá giai đoạn ung thư tế bào gan(UTTBG) chủ yếu dựa vào chụp cắt lớp vitính, cộng hưởng từ, nhưng các phương phápnày chỉ phát hiện u có kích thước > 1 cm.Trong những năm gần đây, kỹ thuật PET/CTđược ứng dụng ở Việt Nam, đem lại rất nhiềulợi ích trong chẩn đoán bệnh, đặc biệt là cácbệnh lý ung thư. Chụp PET/CT toàn thân với18F-FDG kết hợp hình ảnh chuyển hoá củaPET với hình ảnh giải phẫu, cấu trúc của CTcho khả năng phát hiện vị trí u gan cũng nhưđánh giá chính xác giai đoạn bệnh.Trên thế giới cũng đã có những nghiêncứu về giá trị của PET/CT với 18F-FDG trongchẩn đoán UTTBG. Tại Việt Nam, chụpPET/CT mới được triển khai trong vài năm trởlại đây tại một số cơ sở y tế lớn, nhưng chođến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá vềgiá trị của PET/CT trong chẩn đoán, xác địnhgiai đoạn trong bệnh lý UTTBG. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:- Đánh giá giá trị của PET/CT trong xácđịnh giai đoạn UTTBG.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.40 BN có chẩn đoán u gan (bằng kết quảsiêu âm hoặc CT), được chỉ định chụpPET/CT để chẩn đoán và đánh giá giai đoạnbệnh trước điều trị. Tất cả BN đều được sinhthiết u gan để chẩn đoán mô bệnh học trướchoặc sau chụp PET/CT.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu dịch tễhọc mô tả hồi cứu và tiến cứu.* Qui trình kỹ thuật:- Dược chất phóng xạ: dung dịch 18F-FDG(2-fluoro-2-deoxy-D-glucose), liều dùng 0,15 0,20 mCi/kg cân nặng (7 - 12 mCi).- Chuẩn bị BN:+ Nhịn ăn trước 4 giờ.+ Khám lâm sàng xác định tình trạngchung, tiền sử bệnh.+ Đo c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán bệnh ung thư gan nguyên phátTẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012GIÁ TRỊ CỦA PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁNBỆNH UNG THƢ GAN NGUYÊN PHÁTMai Trọng Khoa*TÓM TẮT40 bệnh nhân (BN) u gan được chỉ định chụp PET/CT để chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh trước điềutrị (BN đều được sinh thiết u gan để chẩn đoán mô bệnh) từ 9 - 2009 đến 9 - 2011 tại Trung tâm Y học Hạtnhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: tỷ lệ phù hợp giữa PET/CT (+) với giải phẫu bệnh (GPB) là 75%. Độ nhạy của PET/CT 75%, độđặc hiệu 31,3%. Tỷ lệ PET/CT dương tính giả 38%. Tỷ lệ PET/CT âm tính giả 25%. Khối u nguyên phát ở ganphải 87,5%, gan trái 22,5%. U gan 1 khối 62,5%, u gan ≥ 2 khối 37,5%. Kích thước trung bình của u gan 5,8 ±3,6 cm. Giá trị hấp thu FDG (SUV) trung bình của u gan 7,1±3,6, nhỏ nhất 2,2, lớn nhất 23,6. Kết quả chụpPET/CT: 18 BN (66,6%) có PET/CT (+); 6 BN (33,4%) có PET/CT (-). Mức độ phù hợp giữa αFP và hình ảnhPET/CT 50%. PET/CT đã phát hiện 10 BN (41,67%) có di căn xa: di căn tại gan 33,3%; di căn hạch ổ bụng:12,5%; di căn phổi: 8,3%; di căn xương: 4,2% và di căn phần mềm: 4,2%.* Từ khóa: Ung thư gan nguyên phát; PET/CT; Giá trị chẩn đoán.VALUE OF PET/CT IN DIAGNOSis OF PRIMARY HEPATOCELLULARCARCINOMAsummary40 patients (pts) with liver tumors have been indicated PET/CT scan before treatment to diagnose andstaging (all pts were performed biopsy for histophathological diagnostic) from 9 - 2009 to 9 - 2011 at NuclearMedicine and Oncology, Bachmai Hospital. Results: The match rate between PET/CT positive (+) andhistopathology was 75%, sensitivity of PET/CT was 75%, specificity was 31,3%. PET/CT false positive was38%. PET/CT false negative (-) was 25%. Primary tumor in right liver: 87.5%, left liver: 22.5%. Solitary tumoraccounted for 62.5%, from 2 liver mass and above ≥ 2 was 37.5%. Average size of liver tumors was 5.8 ± 3.6cm. Average FDG standard uptake volume (SUV) of liver tumors was 7.1 ± 3.6, min: 2,2, max: 23.6. PET/CTresults: 18 pts (66.6%) with PET/CT (+); 6 pts (33.4%) with PET/CT (-). Match rate between αFP and PET/CTscan was 50%. PET/CT revealed 10 pts (41,67%) with distant metastases in: liver (33.3%); abdominal lymphnodes: 12.5%; lung: 8.3%; bone: 4.2% and soft tissue: 4.2%.* Key words: Primary hepatocellular carcinoma; PET/CT; Value of diagnosis.* Bệnh viện Bạch MaiPhản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Trần Việt Tú1TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012ĐẶT VÊN ĐÒ- Xác định tỷ lệ phù hợp giữa kết quảPET/CT UTTBG và giải phẫu bệnh của UTTBG.Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là mộttrong 8 loại ung thư thường gặp nhất trên thếgiới. Trong các loại ung thư nguyên phát, ungthư biểu mô tế bào gan chiếm 82%. UTGNPgặp nhiều ở vùng Viễn Đông, Trung Quốc,Nhật Bản, châu Phi phía nam sa mạc Sahara.Bệnh có tỷ lệ khá thấp ở các nước châu Âu,châu Mỹ. Ở Việt Nam, UTGNP là bệnh ungthư khá phổ biến. Ở Hà Nội, UTGNP đứngthứ 3 sau ung thư dạ dày, ung thư phổi với tỷlệ mắc theo tuổi ở nam là 19,7/100.000, ở nữlà 8,3/100.000 dân. Tỷ lệ mắc cao ở nhómtuổi 50 - 60. Bệnh thường phát hiện ở giaiđoạn muộn, vì vậy, việc điều trị ít hiệu quả,tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao.- Mô tả đặc điểm hình ảnh PET/CT củaUTTBG.Đánh giá chính xác giai đoạn bệnh có ýnghĩa quyết định đến việc lựa chọn phươngthức điều trị và kết quả điều trị. Hiện nay, việcđánh giá giai đoạn ung thư tế bào gan(UTTBG) chủ yếu dựa vào chụp cắt lớp vitính, cộng hưởng từ, nhưng các phương phápnày chỉ phát hiện u có kích thước > 1 cm.Trong những năm gần đây, kỹ thuật PET/CTđược ứng dụng ở Việt Nam, đem lại rất nhiềulợi ích trong chẩn đoán bệnh, đặc biệt là cácbệnh lý ung thư. Chụp PET/CT toàn thân với18F-FDG kết hợp hình ảnh chuyển hoá củaPET với hình ảnh giải phẫu, cấu trúc của CTcho khả năng phát hiện vị trí u gan cũng nhưđánh giá chính xác giai đoạn bệnh.Trên thế giới cũng đã có những nghiêncứu về giá trị của PET/CT với 18F-FDG trongchẩn đoán UTTBG. Tại Việt Nam, chụpPET/CT mới được triển khai trong vài năm trởlại đây tại một số cơ sở y tế lớn, nhưng chođến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá vềgiá trị của PET/CT trong chẩn đoán, xác địnhgiai đoạn trong bệnh lý UTTBG. Vì vậy, chúngtôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:- Đánh giá giá trị của PET/CT trong xácđịnh giai đoạn UTTBG.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.40 BN có chẩn đoán u gan (bằng kết quảsiêu âm hoặc CT), được chỉ định chụpPET/CT để chẩn đoán và đánh giá giai đoạnbệnh trước điều trị. Tất cả BN đều được sinhthiết u gan để chẩn đoán mô bệnh học trướchoặc sau chụp PET/CT.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu dịch tễhọc mô tả hồi cứu và tiến cứu.* Qui trình kỹ thuật:- Dược chất phóng xạ: dung dịch 18F-FDG(2-fluoro-2-deoxy-D-glucose), liều dùng 0,15 0,20 mCi/kg cân nặng (7 - 12 mCi).- Chuẩn bị BN:+ Nhịn ăn trước 4 giờ.+ Khám lâm sàng xác định tình trạngchung, tiền sử bệnh.+ Đo c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ung thư gan nguyên phát Giá trị của PET/CT Ung thư tế bào ganTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0