Danh mục

Giá trị của phương pháp ELISA trong chẩn đoán nhiễm giun lươn strongyloides stercoralis

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 321.23 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm đồng thời xem xét phản ứng chéo đối với các loại ký sinh trùng khác của kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán strongyloides stercoralis.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của phương pháp ELISA trong chẩn đoán nhiễm giun lươn strongyloides stercoralisNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ELISA TRONG CHẨN ĐOÁNNHIỄM GIUN LƯƠN STRONGYLOIDES STERCORALISTrần Thị Hồng*, Lê Đức Vinh*, Hoàng Thị Thanh Hằng**TÓM TẮTMở đầu: Bệnh nhiễm Strongyloides stercoralis ở Việt Nam từ lâu vẫn được chẩn đoán theo phương pháp cổđiển hoặc đôi khi tình cờ phát hiện khi soi phân, do đó tỷ lệ dương tính rất thấp, bỏ sót nhiều trường hợp nhiễmbệnh. Để nâng cao khả năng phát hiện chúng tôi đã ứng dụng kỹ thuật huyết thanh chẩn đoán miễn dịch men(ELISA) và tiến hành điều chỉnh kỹ thuật này để có cơ sở ứng dụng rộng rãi tại các phòng xét nghiệm.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm đồngthời xem xét phản ứng chéo đối với các loại ký sinh trùng khác của kỹ thuật ELISA trong chẩn đoánStrongyloides stercoralis.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trong Labo (test chẩn đoán). Kháng nguyên thô điềuchế từ ấu trùng giai đoạn 2 của Strongyloides stercoralis. Phân nhóm đối tượng nghiên cứu: nhóm 1: huyếtthanh (HT) bệnh nhân chỉ có ấu trùng Strongyloides stercoralis trong phân, nhóm 2: HT bệnh nhân có ấu trùngStrongyloides stercoralis và giun móc trong phân, nhóm 3: HT bệnh nhân không có ấu trùng Strongyloidesstercoralis nhưng nhiễm KST khác, nhóm 4: HT của những người hoàn toàn khỏe mạnh không nhiễm KST nào.Kết quả: Điểm cắt OD=0,9230. Phản ứng huyết thanh miễn dịch cho thấy độ nhạy: 93,6%, độ đặc hiệu:95,7%, giá trị tiên đoán dương: 95,7%, giá trị tiên đoán âm: 93,5%, có 1 bệnh nhân nhiễm Fasciola spp và 1bệnh nhân nhiễm Clonorchis sinensis có kháng thể phản ứng lại với kháng nguyên ấu trùng filariform củaStrongyloides stercoralis.Kết luận: Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy phương pháp huyết thanh chẩn đoán giun lươn là phươngpháp khả thi, có độ tin cậy khá cao, kỹ thuật thực hiện không quá phức tạp, nên có thể ứng dụng rộng rãi vào việcchẩn đoán cũng như điều tra dịch tễ học, theo dõi hiệu quả điều trị.Từ khóa: Strongyloides stercoralis, bệnh giun lươn, phương pháp miễn dịch hấp phụ gắn men.ABSTRACTTHE VALIDITY OF ENZYME – LINKED IMMUNOSORBENT ASSAY (ELISA) FOR DIAGNOSIS OFHUMAN STRONGYLODIASISTran Thi Hong, Le Duc Vinh, Hoang Thi Thanh Hang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 24 - 29Background: The diagnosis of Strongyloides stercoralis in VietNam based on direct examination untiltoday, so the sensitivity is very low and many cases with this disease were missed. To elevate the sensitivity ofdiagnosis, we have applied Enzyme – Linked Immunosorbent Assay (ELISA) for diagnosis of humanstrongylodiasis.Objectives: The sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value were calculateusing the method of Galent (1980). We also noted the cross- reactive.Methods: Diagnostic test was chosen for our study. Serum sample obtained from individuals infected with* Bộ môn Ký Sinh Trùng – Vi Nấm Học, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. Hồ Chí Minh** Bộ môn Dịch Tễ Học Lâm Sàng, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Thị Hồng ĐT: 0918.325.883Email: hongtranphd@gmail.com24Chuyên Đề Ký Sinh TrùngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcStrongyloides stercoralis and other parasitic diseases as well as normal people were analyzed by indirect IgGELISA using crude antigen of filariform larvae. Serum specimens used in this study were collected from fourgroups of patients: group 1: patients with Strongyloides stercoralis larvae in stool, group 2: patients withStrongyloides stercoralis larvae and hookworm in stool, group 3: patients were detected with at least one parasitein stool or by serum test, group 4: parasite –free people.Results: The cut–off point was OD=0.9230. The sensitivity of the test was 93.6%, specificity was 95.7%.The positive and negative predictive value was 95.7% and 93.8% respectively. One individual with Fasciola spp,one with Clonorchis sinensis had antibodies that were reactive against larval antigen.Conclusion: From our study, we realized that ELISA test for human strongyloidiasis is a very good methodwith high sensitivity and specificity. Furthermore its technique is not too difficult to do in many laboratory, soELISA test method should be used commonly for valid diagnosis with would result in effective treatment forstrongylodiasis in Vietnam.Key words: Strongyloides stercoralis, strongylodiasis, Enzyme–Linked Immunosorbent Assay (ELISA).stercoralis lại có thêm chu trình tự nhiễm. ẤuĐẶT VẤN ĐỀtrùng của S. stercoralis được nở ra trong niêmLouis Normand lần đầu tiên phát hiện ra S.mạc ruột non (trinh sản), một số theo phân rastercoralis trong phân một số lính Pháp đã hồingoài, nhưng một số lại xuyên qua thành ruột,hương về nước từ miền Nam- Việt Nam vàotheo hệ tuần hoàn về phổi, và trở lại ruột non.năm 1876. Fulleborn (1911), Kreis (1932) và FaustChu trình này xảy ra thường xuyên liên tục(1933) mới tiến hành nghiên cứu một cách kỹkhiến lúc nào trong cơ thể ký chủ cũng có ấulưỡng về chu trình phát triển trong tự nhiên vàtrùng của S. stercoralis luân lưu, kéo dài gần nhưchu trình tự nhiễm của S. stercoralis.suốt đời dù ký chủ chỉ bị nhiễm từ đất ẩm mộtNăm 1970 Trần Vinh Hiển và La Pierre phátlần trong quá khứ và sau đó không bị tái nhiễmhiện 300 ca tại Paris bằng soi phân trực tiếp qualại nữa. Trong quá trình di chuyển trong mô, ấuphương pháp tập trung Baermann. Đến nămtrùng của S. stercoralis kích thích hệ miễn dịch1981 Caroll mới đưa vào phương pháp huyếtcủa cơ thể ký chủ sản xuất kháng thể chống cácthanh miễn dịch men ELISA với độ nhạy vàchất tiết ra từ ấu trùng S. stercoralis. Qua nhữngchuyên biệt cao(2). Theo nghiên cứu của Grovehiểu biết về chu trình tự nhiễm nêu trên, ngườivào năm 1996, trên thế giới ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: