Danh mục

Giá trị kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán một số bất thường lệch bội nhiễm sắc thể

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 410.99 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh độ chính xác của kỹ thuật QF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trong chẩn đoán lệch bội nhiễm sắc thể (NST) 13, 18, 21, X và Y. Đồng thời, đánh giá giá trị của từng marker của kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán lệch bội NST 13, 18, 21, X và Y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán một số bất thường lệch bội nhiễm sắc thểTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017GIÁ TRỊ KỸ THUẬT QF-PCR TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐBẤT THƢ NG LỆCH BỘI NHIỄM SẮC THỂHoàng Thị Ngọc Lan*; Lê Việt Dũng*Bùi Đức Thắng**; Lê Phương Thảo**TÓM TẮTMục tiêu: So sánh độ chính xác của kỹ thuật QF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trong chẩnđoán lệch bội nhiễm sắc thể (NST) 13, 18, 21, X và Y. Đồng thời, đánh giá giá trị của từngmarker của kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán lệch bội NST 13, 18, 21, X và Y. Đối tượng vàphương pháp: nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả 500 mẫu xét nghiệm từ tế bào ối hoặc bạchcầu máu ngoại vi. Mỗi mẫu xét nghiệm được tiến hành đồng thời 2 phương pháp: xét nghiệmQF-PCR và xét nghiệm NST từ tế bào ối hoặc từ tế bào máu ngoại vi. Kết quả QF-PCR đượcphân tích trên máy đọc trình tự tự động ABI 3130. Kết quả: khi so sánh kết quả QF-PCR với ditruyền tế bào về số lượng các NST 13, 18, 21, X và Y theo 2 phương pháp cho thấy sự phùhợp với kết quả karyotype là 448/500 (99,6%), nhưng QF-PCR cho chẩn đoán đúng 99,8%. 2trường hợp không phù hợp đều liên quan đến NST giới tính: trong đó 1 trường hợp QF-PCR làXY, karyotype là XX: Kết quả QF-PCR phù hợp với hình ảnh lâm sàng (người nam, có tinhhoàn nhưng không có tinh trùng); trường hợp thứ 2: QF-PCR là XY, karyotype là XX/XY. Cácmarker có độ chính xác cao nhất trong kỹ thuật QF-PCR là SRY (100%), HPRT (85,2%),D13S258 (83%), D18S386 (80,6%), D21S1442 (84%). Một số marker có giá trị chẩn đoán thấpdưới 70% như D13S797 (55,2%), D18S390 (52,8%), D21S1446 (60%), X22 (54,6%)… nhưngtập hợp các marker chẩn đoán cho từng NST có độ chính xác rất cao: 100% với các NST 13,18, 21 và 99,8% với NST giới tính. Kết luận: kỹ thuật QF-PCR cho chẩn đoán nhanh và chínhxác đối với lệch bội NST 13, 18, 21 và đặc biệt cho NST giới tính.* Từ khóa: Nhiễm sắc thể; QF- PCR; Trisomy 21; Trình tự lặp ngắn STR.Value of QF-PCR in the Diagnosis of Chromosomes AneuploidiesSummaryObjectives: To compare the accuracy of quantitative fluorescent PCR (QF-PCR) techniqueand cytogenetic technique for the prenatal diagnosis of chromosome aneuploidies 13, 18, 21, Xand Y. Also, evaluate the value of each marker of QF-PCR technique for the diagnosis ofchromosomes aneuploidies 13, 18, 21, X and Y. Subjects and methods: A cross-sectionaldescriptive, retrospective study was conducted on 500 amniotic fluid samples or peripheralblood leukocytes. Each sample was applied for both QF- PCR and cytogenetic techniques.* Trường Đại học Y Hà Nội** Bệnh viện Phụ Sản Trung ươngNgười phản hồi (Corresponding): Hoàng Ngọc Lan (hoangngoclancdts@gmail.com)Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017238TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017Results: 448/500 (99.6%) of QF-PCR results were matched to cytogenetic results on thenumber of chromosomes 13, 18, 21, X and Y. The QF-PCR for the correct diagnosis was99.8%. Two unsuitable cases related to sex chromosomes: one case was 46,XY by QF-PCR,but it was 46,XX by cytogenetics. The QF-PCR results were consistent with the clinical (male,testicular but not have sperm); Case 2: QF-PCR is XY, choromosome mosaicism was XX/XY.The most accurate markers in the QF-PCR technique were SRY (100%), HPRT (85.2%),D13S258 (83%), D18S386 (80.6%), D21S1442 (84%). Some markers have diagnostic valuesbelow 70%, such as D13S797 (55.2%), D18S390 (52.8%), D21S1446 (60%), X22 (54.6%)...The set of diagnostic markers of each chromosome is highly accurate: 100% with chromosomes13, 18, 21 and 99.8% with sex chromosomes. Conclusion: Diagnosis of aneuploidies ofchromosome 13, 18, and 21, especially for sex chromosomes are highly accurate.* Keywords: Chromosome; QF-PCR; Trisomy 21; Short tandem repeat; Aneuploidies.ĐẶT VẤN ĐỀLệch bội nhiễm sắc thể (NST) là mộttrong những nguyên nhân gây dị tật bẩmsinh, chậm phát triển tâm thần, thể chất.Việc chẩn đoán sớm các lệch bội NSTthời kỳ phôi thai là cần thiết để hạn chếtrẻ bị bất thường bẩm sinh. Gần đây, kỹthuật di truyền phân tử QF-PCR(quantitative fluorescence - polymerasechain reaction) được gọi là phản ứngchuỗi polymer huỳnh quang định lượngdùng để khuếch đại các trình tự lặp ngắn(STR-short tandem repeat) để chẩn đoánnhanh các bất thường số lượng NSTbằng định lượng trình tự lặp ngắn STR cótính đa hình cao ở một số locus nhất địnhtrên NST 13, 18, 21, X và Y, bằng cáccặp mồi huỳnh quang. Trong chẩn đoántrước sinh, xét nghiệm bằng QF-PCR chỉcần từ 0,5 - 1 ml dịch ối, không cần quanuôi cấy tăng sinh tế bào. Thời gian trảkết quả nhanh (khoảng 5 giờ sau lấymẫu). Trong kỹ thuật QF-PCR, người tasử dụng các marker để chẩn đoán sốlượng các NST. Mỗi marker có độ chínhxác khác nhau. Do vậy, chúng tôi thựchiện đề tài này nhằm:- So sánh độ chính xác của kỹ thuậtQF-PCR và kỹ thuật di truyền tế bào trongchẩn đoán một số bất thường lệch bộ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: