Giá trị lâm sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 935.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát nồng độ và giá trị lâm sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm chứng gồm 115 đối tượng có glucose máu và mức lọc cầu thận bình thường; 137 bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị lâm sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 GIÁ TRỊ LÂM SÀNG CỦA CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG DỰ ĐOÁN MỨC LỌC CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Đặng Anh Đào1, Trần Hữu Dàng2, Trần Thừa Nguyên3 1. Bệnh viện Đà Nẵng 2. Trường Đại học Y Dược Huế 3. Bệnh viện TW HuếDOI: 10.47122/vjde.2020.41.12 ABSTRACT 60ml/min/1,73m2 according to radio- Clinical valueof serum cystatin C renogram (93.94%; 87.5%; ROC 0.936; p inpredicting glomerular filtration rate in Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020Cystatin C huyết thanh bằng SPSS. Kết quả: - tiết albumin niệu hoặc giảm mức lọc cầu thậnNồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân (GFR) < 60 ml/phút/1,73 m2[9], [14].ĐTĐT2 là 1,37±0,87 mg/L cao hơn nhóm Đánh giá lâm sàng chức năng thận là mộtchứng 0,84±0,09 mg/L (p < 0,001). -Có mối trong những công việc thường quy và quantương quan thuận giữa GFR ước tính theo trọng trong y khoa. GFR được chấp nhận rộngcông thức CKD.EPI dựa vào Cystatin C huyết rãi như là một chỉ số tốt nhất cho chức năngthanh với xạ hình thận, r = 0,818; p < 0,001. thận ở người bình thường cũng như ngườiCó mối tương quan thuận giữa GFR ước tính bệnh. Giá trị chính xác của GFR là cần thiếttheo công thức CKD.EPI dựa vào Creatinine- để đưa ra một quyết định tối ưu trong nhiềuCystatin C với xạ hình thận, r = 0,820; p < bối cảnh lâm sàng. Dựa vào GFR để chẩn0,001. - Cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu, đoán và phân độ giai đoạn bệnh thận mạn,ROC rất cao trong dự đoángiảm GFR < tính toán độ thanh thải các thuốc... [10], [11].60ml/phút/1,73m2 theo xạ hình thận (93,94%; Hướng dẫn của KDIGO 2012 về đánh giá87,5%; ROC 0,936; pTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 Không có tổn thương thận thực thể Nghiệm pháp dung nạp glucosetrên siêu âm như: u thận, đa nang thận, sỏi (OGTT) < 140 mg/dl (7,8 mmol/l)thận hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu. - Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2015 khi có 2.2. Phương pháp nghiên cứu một trong các tiêu chuẩn sau[2], [6]: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được Glucose huyết tương đói ≥ 126 mg/dlthực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang. (7mmol/l), hoặc HbA1c ≥ 6,5%, hoặc Các bước tiến hành: Nghiệm pháp dung nạp glucose Các thông số cần thu thập: (OGTT) ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l), hoặc - Xét nghiệm Cystatin C huyết thanh (HT) Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200ở nhóm chứng và nhóm bệnh trên trên hệ thống mg/dl và triệu chứng cổ điển của ĐTĐmáy Cobas 501/Cobas 6000 của Roche bằng - Tính GFR ước tính dựa vào Creatinine,phương pháp miễn dịch đo độ đục. Cystatin C đơn độc hoặc phối hợp được bằng - Xét nghiệm Creatinine HT và các xét các công thức CKD.EPI. theo KDIGO 2012 [9]nghiệm khác liên quan đến nghiên cứu trên - Mức lọc cầu thận bình thường GFR ≥ 90bệnh nhân ĐTĐ típ 2. mL/phút/1,73 m2 [9] - Xạ hình thận trên nhóm bệnh nhân - Giảm mức lọc cầu thận khi GFR< 60ĐTĐ típ 2 với chất Tc-99m-DTPA mL/phút/1.73 m2 [9] Các tiêu chuẩn chẩn đoán: 2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống - Chẩn đoán glucose máu bình thường kê SPSS phiên bản 22.0.theo ADA 2015 khi thỏa mãn các tiêu Tính tương quan giữa các công thức GFRchuẩn[2], [6]: theo Creatinine, Cystatin C với xạ hình thận; Glucose huyết tương đói < 100 mg/dl tính đường cong ROC, độ nhạy, độ đặc hiệu(5,6 mmol/l), và của Cystatin C trong chẩn đoán giảm GRF, HbA1c < 5,7 %, và phân tích hồi quy binary logistic. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm ĐTĐT2 p (n=115) (n=137)Thông sốĐộ tuổi (năm) 54,72±10,95 57,17±8,8 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị lâm sàng của Cystatin C huyết thanh trong dự đoán mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 GIÁ TRỊ LÂM SÀNG CỦA CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG DỰ ĐOÁN MỨC LỌC CẦU THẬN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Đặng Anh Đào1, Trần Hữu Dàng2, Trần Thừa Nguyên3 1. Bệnh viện Đà Nẵng 2. Trường Đại học Y Dược Huế 3. Bệnh viện TW HuếDOI: 10.47122/vjde.2020.41.12 ABSTRACT 60ml/min/1,73m2 according to radio- Clinical valueof serum cystatin C renogram (93.94%; 87.5%; ROC 0.936; p inpredicting glomerular filtration rate in Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020Cystatin C huyết thanh bằng SPSS. Kết quả: - tiết albumin niệu hoặc giảm mức lọc cầu thậnNồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân (GFR) < 60 ml/phút/1,73 m2[9], [14].ĐTĐT2 là 1,37±0,87 mg/L cao hơn nhóm Đánh giá lâm sàng chức năng thận là mộtchứng 0,84±0,09 mg/L (p < 0,001). -Có mối trong những công việc thường quy và quantương quan thuận giữa GFR ước tính theo trọng trong y khoa. GFR được chấp nhận rộngcông thức CKD.EPI dựa vào Cystatin C huyết rãi như là một chỉ số tốt nhất cho chức năngthanh với xạ hình thận, r = 0,818; p < 0,001. thận ở người bình thường cũng như ngườiCó mối tương quan thuận giữa GFR ước tính bệnh. Giá trị chính xác của GFR là cần thiếttheo công thức CKD.EPI dựa vào Creatinine- để đưa ra một quyết định tối ưu trong nhiềuCystatin C với xạ hình thận, r = 0,820; p < bối cảnh lâm sàng. Dựa vào GFR để chẩn0,001. - Cystatin C có độ nhạy, độ đặc hiệu, đoán và phân độ giai đoạn bệnh thận mạn,ROC rất cao trong dự đoángiảm GFR < tính toán độ thanh thải các thuốc... [10], [11].60ml/phút/1,73m2 theo xạ hình thận (93,94%; Hướng dẫn của KDIGO 2012 về đánh giá87,5%; ROC 0,936; pTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 41 - Năm 2020 Không có tổn thương thận thực thể Nghiệm pháp dung nạp glucosetrên siêu âm như: u thận, đa nang thận, sỏi (OGTT) < 140 mg/dl (7,8 mmol/l)thận hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu. - Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2015 khi có 2.2. Phương pháp nghiên cứu một trong các tiêu chuẩn sau[2], [6]: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được Glucose huyết tương đói ≥ 126 mg/dlthực hiện theo phương pháp mô tả, cắt ngang. (7mmol/l), hoặc HbA1c ≥ 6,5%, hoặc Các bước tiến hành: Nghiệm pháp dung nạp glucose Các thông số cần thu thập: (OGTT) ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l), hoặc - Xét nghiệm Cystatin C huyết thanh (HT) Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200ở nhóm chứng và nhóm bệnh trên trên hệ thống mg/dl và triệu chứng cổ điển của ĐTĐmáy Cobas 501/Cobas 6000 của Roche bằng - Tính GFR ước tính dựa vào Creatinine,phương pháp miễn dịch đo độ đục. Cystatin C đơn độc hoặc phối hợp được bằng - Xét nghiệm Creatinine HT và các xét các công thức CKD.EPI. theo KDIGO 2012 [9]nghiệm khác liên quan đến nghiên cứu trên - Mức lọc cầu thận bình thường GFR ≥ 90bệnh nhân ĐTĐ típ 2. mL/phút/1,73 m2 [9] - Xạ hình thận trên nhóm bệnh nhân - Giảm mức lọc cầu thận khi GFR< 60ĐTĐ típ 2 với chất Tc-99m-DTPA mL/phút/1.73 m2 [9] Các tiêu chuẩn chẩn đoán: 2.3. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống - Chẩn đoán glucose máu bình thường kê SPSS phiên bản 22.0.theo ADA 2015 khi thỏa mãn các tiêu Tính tương quan giữa các công thức GFRchuẩn[2], [6]: theo Creatinine, Cystatin C với xạ hình thận; Glucose huyết tương đói < 100 mg/dl tính đường cong ROC, độ nhạy, độ đặc hiệu(5,6 mmol/l), và của Cystatin C trong chẩn đoán giảm GRF, HbA1c < 5,7 %, và phân tích hồi quy binary logistic. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm ĐTĐT2 p (n=115) (n=137)Thông sốĐộ tuổi (năm) 54,72±10,95 57,17±8,8 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Đái tháo đường Mức lọc cầu thận Cystatin C huyết thanh Đái tháo đường típ 2Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 262 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0