Danh mục

Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 789.61 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết thể hiện kết quả khảo sát thực trạng nghề đánh bắt làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở số liệu điều tra các hộ ngư dân hoạt động khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang năm 2011-2012, kết quả thu được như sau: (1) Có 03 phương thức khai thác là lưới mành, bẫy và lặn bắt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI TÔM HÙM GIỐNG TẠI VỊNH NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA Nguyễn Trọng Lương1, Trần Đức Phú1, Nguyễn Quốc Khánh1, Nguyễn Y Vang1, Nguyễn Văn Nhuận1 TÓM TẮT Bài viết thể hiện kết quả khảo sát thực trạng nghề đánh bắt làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở số liệu điều tra các hộ ngư dân hoạt động khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang năm 2011-2012, kết quả thu được như sau: (1) Có 03 phương thức khai thác là lưới mành, bẫy và lặn bắt. Trong đó, nghề lưới mành có 172 hộ (chiếm 20,8%), nghề bẫy 614 hộ (chiếm 74,2%) và nghề lặn 41 hộ (chiếm 5%); (2) Trình độ học vấn của lao động làm nghề khai thác tôm hùm giống khá thấp, có tới 63,2% chưa hoàn thành chương trình tiểu học, 27,1% chưa hoàn thành chương trình phổ thông cơ sở và số còn lại là có trình độ cao hơn; (3) Thu nhập của lao động nghề khai thác tôm hùm giống khá cao, trung bình từ 20÷24 triệu đồng/tháng vào chính vụ; (4) Hàng năm, trung bình mỗi hộ ngư dân khai thác tôm hùm giống bằng bẫy đã sử dụng khoảng 2,2 m3 rạn san hô tự nhiên, tác động rất lớn đến môi trường sống của các loài thủy sản nói chung và nguồn lợi tôm hùm nói riêng; (5) Sản lượng và năng suất đánh bắt có xu hướng giảm mạnh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc đặt bẫy khai thác tôm hùm giống đã ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan môi trường và gây cản trở các hoạt động kinh tế khác tại vịnh Nha Trang như ngành du lịch, giao thông đường thủy. Trên cơ sở thực trạng nghề, chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Từ khóa: ngư cụ, tôm hùm giống, rạn san hô I. ĐẶT VẤN ĐỀ khai thác tôm hùm giống một cách triệt để và trở Tỉnh Khánh Hòa thuộc vùng Nam Trung nên quá mức ở một số khu vực. Bộ, có nghề khai thác tôm hùm giống phục vụ Vịnh Nha Trang là một trong những vịnh nuôi thương phẩm phát triển mạnh nhất nước ta. đẹp nhất thế giới, là danh thắng quốc gia, với Năm 2011, nghề khai thác cung cấp nguồn giống diện tích khoảng 507 km² bao gồm 19 hòn đảo cho khoảng 27.700 lồng nuôi, với sản lượng tôm lớn nhỏ là điều kiện lý tưởng để phát triển ngành hùm thương phẩm đạt gần 1.000 tấn và doanh khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch, giao thông thu đạt trên 1.000 tỷ đồng [4]. Nghề nuôi tôm đường thủy [3]. Hơn nữa, vịnh Nha Trang là một hùm thương phẩm phát triển, kéo theo sự phát trong những hình mẫu tự nhiên hiếm có của hệ triển mạnh mẽ của nghề khai thác tôm hùm thống vũng, vịnh trên thế giới, hội tụ hầu hết các giống. Những loài tôm được chọn là đối tượng hệ sinh thái điển hình, quý hiếm của vùng biển nuôi chính như: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, nhiệt đới như hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san tôm hùm đỏ… Trong quá trình ương nuôi tỷ lệ hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái tôm chết khá lớn (từ 20÷50%) làm nhu cầu con cửa sông, hệ sinh thái đảo biển, hệ sinh thái bãi giống ngày càng tăng [3]. Điều này dẫn đến việc cát ven bờ. Chính vì vậy, nguồn lợi thủy sản ở 1 Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang Email: ntrongluong105@gmail.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 143 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khu vực này khá dồi dào, đa dạng, có nhiều loài 2.2.2. Số liệu sơ cấp hải sản quý hiếm, giá trị kinh tế cao như cá hồng, - Phỏng vấn trực tiếp 270 hộ ngư dân tham cá mú, tôm hùm, ngọc trai, … và hình thành nên gia khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang các làng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản thông qua phiếu điều tra nhằm thu thập các điển hình. thông tin về sản lượng, mùa vụ, năng suất đánh Cũng giống như tình trạng chung của tỉnh, bắt, … nghề khai thác tôm hùm giống ở khu vực này - Phỏng vấn 115 du khách và thuyền trưởng đã phát triển khá nhanh, cường lực khai thác tàu du lịch tham gia các tuyến biển đảo nhằm lớn, làm nguồn lợi tôm hùm giống ngày càng thu thập các thông tin liên quan đến cảm nhận cạn kiệt. Bên cạnh đó, nghề khai thác tôm hùm của họ đối với việc khai thác tôm hùm giống giống ở vịnh Nha Trang đã và đang gây ảnh của ngư dân. hưởng nghiêm trọng đến vấn đề bảo vệ môi - Trực tiếp tham gia sản xuất 25 ngày trên trường, cản trở giao thông đường thủy nội địa biển để quan sát, thu thập thông tin về sản lượng, và làm mất cảnh quan môi trường tự nhiện, ảnh đối tượng khai thác và đánh giá về phương thức hưởng đến các hoạt động du lịch, gây xung đột khai thác tôm hùm giống. lớn với các hoạt động kinh tế khác. Chính vì vậy, - Thu 78 mẫu bẫy tôm hùm nhằm đo đạc, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp khai thác tôm tính toán thể tích san hô dùng làm bẫy,… hùm giống hợp lý, hạn chế sự xung đột, trả lại cảnh đẹp tự nhiên cho vịnh Nha Trang là việc 2.3. Phương pháp xử lý số liệu làm cần thiết, phù hợp với chính sách của Nhà Số liệu được xử lý theo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: