Danh mục

Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sau đại học tại Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.43 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sau đại học tại Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trình bày thực trạng công tác đào tạo sau đại học của trường Đại học TDTT Bắc Ninh; thực trạng công tác tổ chức giảng dạy quản lý hoạt động đào tạo sau đại học của trường Đại học TDTT Bắc Ninh; đánh giá chung về công tác đào tạo sau đại học của Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh; giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học của Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sau đại học tại Trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh- Sè 1/2018GIAÛI PHAÙP NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG VAØ HIEÄU QUAÛ ÑAØO TAÏOSAU ÑAÏI HOÏC TAÏI TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINHMột trong những nội dung quan trọng trongsứ mệnh của Trường Đại học TDTT Bắc Ninhlà đào tạo nguồn nhân lực TDTT chất lượng cao,là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa họcvà công nghệ TDTT. Chính vì vậy, Trường Đạihọc TDTT Bắc Ninh là đơn vị đầu tiên củaNgành TDTT được Nhà nước giao nhiệm vụđào tạo Sau đại học (SĐH) từ năm 1992. Chotới nay, rất nhiều cán bộ được đào tạo SĐH tạiTrường đã trở thành Phó Giáo sư, những cán bộkhoa học có uy tín của Ngành TDTT.Sau 26 năm đào tạo SĐH, Trường Đại họcTDTT Bắc Ninh đã đào tạo được 24 khóa caohọc và đang tiếp tục đào tạo 2 khóa (với tổng số2354 học viên, trong đó có 1970 học viên đã tốtnghiệp và được cấp bằng thuộc chuyên ngànhGDTC và chuyên ngành HLTT), 06 khóa NCStiến sĩ với tổng số 73 học viên (chuyên ngànhGDTC và chuyên ngành HLTT), trong đó có 15học viên đã hoàn thành chương trình học tập vàđược cấp bằng Tiến sĩ. Đây là một trong nhữngNguyễn Văn Phúc*thành tích quan trọng, khẳng định vị trí của Nhàtrường trong công tác đào tạo nguồn nhân lựcTDTT chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu pháttriển sự nghiệp TDTT và góp phần tích cực phụcvụ nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước và hội nhậpquốc tế.Sau 26 năm đào tạo SĐH, bên cạnh các cáckết quả đã đạt được, để đáp ứng yêu cầu xã hộingày càng cao và hướng tới mục tiêu xây dựngTrường Đại học TDTT Bắc Ninh thành Trườngtrọng điểm Quốc gia thì việc tiếp tục nâng caochất lượng đào tạo SĐH là một trong nhữngnhiệm vụ quan trọng vừa mang tính chiến lượcvừa mang tính cấp bách.1. Thực trạng công tác đào tạo Sau Đạihọc của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh1.1. Thực trạng quy mô và kết quả đào tạoTừ năm 1992 tới nay, Trường đã đào tạo 24khóa, đang đào tạo 2 khóa cao học và 06 khóaNCS. Cụ thể về quy mô đào tạo được trình bàytại bảng 1.Bảng 1. Thực trạng quy mô đào tạo Sau đại họcTrường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (tính đến tháng 12/2017)KhoáNămCao học1-111992 -200212-21 2003-201222-26 2013-2017Tổng sốTỷ lệ %KhoáNămNCS120112201232013420145201562016Tổng sốTỷ lệ %Thành phầnTốt nghiệpChỉ Trúng Giới tínhtiêu tuyển Nam Nữ CBQL GV HLV Đã TN Chưa TN3063012317071189413011163 1158 843 315521059471156895895661 234706981275133652364 2354 1735 619 1931946215 197036598.8999.58 73.7 26.3 8.485.66Thành phầnTốt nghiệpChỉ Trúng Giới tínhtiêu tuyển Nam NữGVKhác Đã TN Chưa TN1111831018315121028457151082822815141221220141515105141015151183101011867356176211155884.88 76.71 23.2984.9315.07 45.45*PGS.TS, Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh27Lý luËn vµ thùc tiÔn thÓ dôc thÓ thaoQua bảng 1 cho thấy:Ở đối tượng cao học, tỷ lệ tuyển sinh đượcđạt 99.58% so với chỉ tiêu, trong khi tỷ lệ tuyểnNCS chỉ đạt 84.88% chỉ tiêu. Về giới tính: Cảđối tượng cao học và NCS nam đều chiếm trên70%. Về thành phần người học: Ở cả cao họcvà NCS chủ yếu là giảng viên (gần 85%), cácđối tượng khác chiếm tỷ lệ ít hơn.Về tỷ lệ tốt nghiệp (không tính số học viênchưa tới hạn tốt nghiệp): Tỷ lệ tốt nghiệp ở họcviên cao học đạt 98.89% (số chưa tốt nghiệp dobảo lưu kết quả học hoặc thiếu chứng chỉ ngoạingữ); Tỷ lệ NCS bảo vệ thành công luận án là45.45% (số còn lại được ra hạn tiến độ theo quyđịnh hoặc đã bảo vệ cơ sở nhưng chưa bảo vệcấp trường).Như vậy, có thể thấy Nhà trường đã đảm bảoquy mô đào tạo theo chỉ tiêu được phân.1.2. Thực trạng hình thức đào tạoTừ năm 1992 tới năm 2008, đào tạo Cao họcđược tiến hành trong 3 năm theo hình thức tậptrung theo kỳ. Từ năm 2008 tới nay, đào tạo caohọc được tiến hành theo chương trình 2 năm, tậptrung theo kỳ. Đối với NCS thời gian đào tạo là3 năm theo hình thức tập trung và 4 năm theohình thức không tập trung. Việc tổ chức các hìnhthức đào tạo này đảm bảo cho học viên cao họcvà NCS vừa có thể tham gia học tập, vừa có thểcông tác, lại đảm bảo đủ thời gian để học viên,NCS hoàn thành luận văn, luận án tốt nghiệpkhoa học đảm bảo chất lượng.1.3. Thực trạng chương trình đào tạoChương trình đào tạo SĐH tại Trường Đạihọc TDTT Bắc Ninh đã nhiều lần được điềuchỉnh để phù hợp với thực tế. Cụ thể được trìnhbày tại bảng 2.Bảng 2. Thực trạng chương trình đào tạo sau đại học tại Trường Đại học TDTT Bắc NinhTrình độThạc sĩTiến sĩNăm ban hànhChương trình1992 - 19971998 - 20082008 -20152015 đến nay2011Áp dụng chokhóa1-67-1718 - 2324-26Khóa 1 đến nayQua bảng 2 cho thấy: Chương trình đào tạoSĐH đã được xem xét, điều chỉnh thường xuyênđể phù hợp với yêu cầu thực tế. Tuy nhiên, trongthời đại cách mạng khoa học công nghệ bùngnổ, đòi hỏi phải liên tục cập nhật các kiến thứcmới, loại bỏ các kiến thức không còn phù hợp.Mặt khác, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh mớiđược giao đào tạo Tiến sĩ chuyên ngành Huấnluyện thể thao, vì vậy, cần cập nhật và điềuchỉnh chương trình đào tạo cho phù hợp với yêucầu mới.2. Thực trạng công tác tổ chức giảng dạy,quản lý hoạt động đào tạo Sau đại học củaTrường Đại học TDTT Bắc Ninh282.1. Về lực lượng cán bộ giảng dạy vàhướng dẫn khoa họcKết quả thống kê thực trạng đội ngũ cán bộgiảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học tạiTrường Đại học TDTT Bắc Ninh được trình bàytại bảng 3.Thời gianđào tạo3 năm3 năm2 năm2 năm4 nămTổng sốmôn học141813176Tổng sốgiờ12501585675900180ĐVHT83106456012Qua bảng 3 cho thấy: Lực lượng cán bộ khoahọc có học hàm, học vị cơ hữu và thỉnh giảnggiai đoạn 2014 đến nay tham gia giảng dạy vàchỉ đạo luận văn tăng nhiều so với các giai đoạntrước. Trước năm 2013 số lượng cán bộ khoahọc tham gia giảng dạy 34 người (hiện nay là35), trong đó cơ hữu 15 (hiện nay là 26) và thỉnhgiảng 19 (hiện nay là 9), cán bộ tham gia hướngdẫn luận văn 74 người (hiện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: