Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.23 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết với các nội dung: năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam; nhóm yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng thương mại; nhu cầu của khách hàng; các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ; chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại, cấu trúc thị trường và đối thủ cạnh tranh; một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, T .x x . s ố 3, 2004 G IẢ I P H Á P N Â N G CAO KHẢ N Ả N G CẠNH T R A N H CỦA H Ệ T H Ố N G N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V IỆ T NAM T R O N G Đ IỂ U K IỆ N H Ộ I N H Ậ P Q u ố c T Ê T r ầ n Q u a n g Tuyến*** Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đang cạnh tra n h khốc liệt. Trong bôi cảnh đó, trở th àn h một xu th ế mới của quá trình muôn đứng vững trong hội nhập, các phát triển kinh tế th ế giới. Thực chất, hội NHTMVN phải hiểu rõ khả nảng cạnh nhập kinh tế quổc tế là quá trìn h chủ động tra n h của m ình để có được nhửng bước đi gắn kết nền kinh tế của mỗi quổc gia vối phù hợp nhất. kinh tế khu vực và th ế giới thông qua các I. N ăn g lự c cạnh tr a n h của các nô lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ NHTMVN đơn phương, song phương và đa phương. Cho đến nay, nảng lực cạnh tra n h của Hội nhập kinh tê trong lình vực ngân hàng các NHTMVN còn kém xa các ngân hàng được thê hiện ở quy mô của đối tác nước trên th ế giới, thê hiện trên các nhóm yếu tô ngoài và mức độ kiểm soát của họ vào khu cấu thành năng lực cạnh tran h của một vực đó. Củng như xu th ế tự do hoá, hội ngân hàng thương mại theo mô h ình của nhập quổc tế về ngân hàn g m ang lại cả Micheál Porter. Bao gồm: nhừng tác động tích cực và tiêu cực. Bên cạnh khả năng thúc đẩy các quan hệ * Nhóm yếu tô nội tại của hệ thống, N itT M thương mại và đầu tư, nâng cao trìn h độ Xét về vốn, các NHTMVN đều có vốn quản lý, tăn g khả năng tiếp cận nguồn lực rấ t nhỏ. Nhìn chung, cả hai khối NHTM ở tài chính quốc tế và cải thiện sự ổn định Việt Nam hiện nay qui mô vôn tự có ít hơn của hệ thống ngân hàng, hội nhập trong rấ t nhiêu so vối các ngân hàng trong khu lĩnh vực này còn đem lại những rủ i ro tiềm vực. Ngân hàng có vốn tự có lớn n h ất chỉ tàng và tăng tính bất ổn của th ị trường tài khoảng 170 triệu USD, nhỏ n h ất chi chính trong nưốc. Các nghiên cứu thực khoảng 1 triệu USD trong khi một ngân nghiệm cho thấy, hội nhập quõc tê về ngân hàng trong khu vực đã có vốn tự có 1 tỷ hàng đa phần đem lại những tác động tích USD. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước cực và ổn định. Tuy nhiên, củng cần phải (NHNN) đã tiến h àn h cơ cấu lại và bồ sung thấy rằng, việc dỡ bỏ những rào cản trong vốn cho 4 NHTM Quốc doanh thông qua lĩnh vực này đổng nghĩa với việc các ngân việc chuyến khoản nợ 2,4 nghìn tỷ VND hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) th àn h vôn cho các ngân hàng này, nhưng phải chấp nhận một “luật chơi chung” vối theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tê các ngân hàng nước ngoài khác. Điều này (IMF), tỷ lệ vốn/tài sản đã được điều chinh đặt các NHTMVN trước một môi trường của các ngân hàng này vẫn chưa đáp ứng n Khoa Kinh tế, Đai hoc Quốc gia Hà Nội. 64 G iải pháp n ân g cao khá n ăn g can h tranh. 65 được các tiêu chuẩn quốc tế, n h ất là những chuẩn này, hệ số an toàn vốn tự có phải nguyên tắc của hiệp định Balse (Theo tiêu đạt tối thiểu 8%). B ảng 1: Tỷ lệ vốn tự có/ Tài sả n có c ủ a 4 NHTM Q uốc d o an h tro n g giai đoạn 1995 - 2004 _____ ________________ (Đơn vị: %) Tên n g ân h à n g 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004* NH No&PTNT 5,23 4,6 5,17 5,08 5,08 4,7 3,09 4,75 4,3 3,6 NH NT 3,9 6,3 5,6 2,07 2,18 1,79 1,39 3,08 3,5 3,3 NH ĐTPT 4,6 4,58 5,03 2,35 2,58 2,60 1,74 3,38 3,5 3,2 NH CT 3,55 3,6 4,04 2,08 2,42 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, T .x x . s ố 3, 2004 G IẢ I P H Á P N Â N G CAO KHẢ N Ả N G CẠNH T R A N H CỦA H Ệ T H Ố N G N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V IỆ T NAM T R O N G Đ IỂ U K IỆ N H Ộ I N H Ậ P Q u ố c T Ê T r ầ n Q u a n g Tuyến*** Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đang cạnh tra n h khốc liệt. Trong bôi cảnh đó, trở th àn h một xu th ế mới của quá trình muôn đứng vững trong hội nhập, các phát triển kinh tế th ế giới. Thực chất, hội NHTMVN phải hiểu rõ khả nảng cạnh nhập kinh tế quổc tế là quá trìn h chủ động tra n h của m ình để có được nhửng bước đi gắn kết nền kinh tế của mỗi quổc gia vối phù hợp nhất. kinh tế khu vực và th ế giới thông qua các I. N ăn g lự c cạnh tr a n h của các nô lực tự do hoá và mở cửa trên các cấp độ NHTMVN đơn phương, song phương và đa phương. Cho đến nay, nảng lực cạnh tra n h của Hội nhập kinh tê trong lình vực ngân hàng các NHTMVN còn kém xa các ngân hàng được thê hiện ở quy mô của đối tác nước trên th ế giới, thê hiện trên các nhóm yếu tô ngoài và mức độ kiểm soát của họ vào khu cấu thành năng lực cạnh tran h của một vực đó. Củng như xu th ế tự do hoá, hội ngân hàng thương mại theo mô h ình của nhập quổc tế về ngân hàn g m ang lại cả Micheál Porter. Bao gồm: nhừng tác động tích cực và tiêu cực. Bên cạnh khả năng thúc đẩy các quan hệ * Nhóm yếu tô nội tại của hệ thống, N itT M thương mại và đầu tư, nâng cao trìn h độ Xét về vốn, các NHTMVN đều có vốn quản lý, tăn g khả năng tiếp cận nguồn lực rấ t nhỏ. Nhìn chung, cả hai khối NHTM ở tài chính quốc tế và cải thiện sự ổn định Việt Nam hiện nay qui mô vôn tự có ít hơn của hệ thống ngân hàng, hội nhập trong rấ t nhiêu so vối các ngân hàng trong khu lĩnh vực này còn đem lại những rủ i ro tiềm vực. Ngân hàng có vốn tự có lớn n h ất chỉ tàng và tăng tính bất ổn của th ị trường tài khoảng 170 triệu USD, nhỏ n h ất chi chính trong nưốc. Các nghiên cứu thực khoảng 1 triệu USD trong khi một ngân nghiệm cho thấy, hội nhập quõc tê về ngân hàng trong khu vực đã có vốn tự có 1 tỷ hàng đa phần đem lại những tác động tích USD. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước cực và ổn định. Tuy nhiên, củng cần phải (NHNN) đã tiến h àn h cơ cấu lại và bồ sung thấy rằng, việc dỡ bỏ những rào cản trong vốn cho 4 NHTM Quốc doanh thông qua lĩnh vực này đổng nghĩa với việc các ngân việc chuyến khoản nợ 2,4 nghìn tỷ VND hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) th àn h vôn cho các ngân hàng này, nhưng phải chấp nhận một “luật chơi chung” vối theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tê các ngân hàng nước ngoài khác. Điều này (IMF), tỷ lệ vốn/tài sản đã được điều chinh đặt các NHTMVN trước một môi trường của các ngân hàng này vẫn chưa đáp ứng n Khoa Kinh tế, Đai hoc Quốc gia Hà Nội. 64 G iải pháp n ân g cao khá n ăn g can h tranh. 65 được các tiêu chuẩn quốc tế, n h ất là những chuẩn này, hệ số an toàn vốn tự có phải nguyên tắc của hiệp định Balse (Theo tiêu đạt tối thiểu 8%). B ảng 1: Tỷ lệ vốn tự có/ Tài sả n có c ủ a 4 NHTM Q uốc d o an h tro n g giai đoạn 1995 - 2004 _____ ________________ (Đơn vị: %) Tên n g ân h à n g 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004* NH No&PTNT 5,23 4,6 5,17 5,08 5,08 4,7 3,09 4,75 4,3 3,6 NH NT 3,9 6,3 5,6 2,07 2,18 1,79 1,39 3,08 3,5 3,3 NH ĐTPT 4,6 4,58 5,03 2,35 2,58 2,60 1,74 3,38 3,5 3,2 NH CT 3,55 3,6 4,04 2,08 2,42 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khả năng cạnh tranh Hệ thống ngân hàng thương mại Khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Nâng cao khả năng cạnh tranhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 207 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
59 trang 67 0 0
-
15 trang 41 0 0
-
69 trang 30 0 0
-
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI : TIỀN LƯƠNG
36 trang 28 0 0 -
Luận văn: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
29 trang 27 0 0 -
32 trang 26 0 0
-
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
30 trang 26 0 0 -
Kiểm tra giám sát đầu tư công Việt Nam
8 trang 25 0 0