Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu các nhà khoa học tại các trường đại học khu vực Tây Nguyên
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 334.24 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tổng hợp kết quả khảo sát 173 giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Tây Nguyên nhằm tìm kiếm những rào cản trong việc hình thành nhóm nghiên cứu. Kết quả khảo sát cho thấy, bản thân các giảng viên còn xem nhẹ vai trò của làm việc nhóm, chưa có thái độ tích cực cũng như công nhận lợi ích nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu các nhà khoa học tại các trường đại học khu vực Tây NguyênTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 2 (2016) 100-109Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu các nhà khoa học tạicác trường đại học khu vực Tây NguyênPhan Thị Thanh Trúc*, Nguyễn Thị Ngọc LợiPhân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, 704 Phan Đình Phùng, Kon Tum, Việt NamNhận ngày 13 tháng 1 năm 2016Chỉnh sửa ngày 18 tháng 5 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 23 tháng 6 năm 2016Tóm tắt: Bài viết tổng hợp kết quả khảo sát 173 giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng trênđịa bàn Tây Nguyên nhằm tìm kiếm những rào cản trong việc hình thành nhóm nghiên cứu. Kếtquả khảo sát cho thấy, bản thân các giảng viên còn xem nhẹ vai trò của làm việc nhóm, chưa cóthái độ tích cực cũng như công nhận lợi ích nhóm. Về yếu tố của nhóm thì hiện các giảng viênchưa nắm được mục tiêu của nhóm nghiên cứu cũng như cách thức khi họp nhóm đang là nhữngrào cản chính. Ngoài ra, những khía cạnh về phía nhà trường như cơ sở vật chất, thiếu sự hợp tácvới ban ngành, thủ tục hành chính rườm ra, thiếu sự hỗ trợ của quản lý về mặt tài chính… cũng làtác nhân cản trở phát triển nhóm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị tại các trường đại họccó thể đề xuất thêm những chính sách phát triển nhóm nghiên cứu phù hợp với đơn vị.Từ khóa: Giảng viên, Tây Nguyên, rào cản, nhóm nghiên cứu.1. Đặt vấn đềkhoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sốngcòn hạn chế. Sơ kết giữa kỳ chương trình TâyNguyên 3 vào năm 2014 cho thấy hiện TâyNguyên hình thành được mạng lưới hơn 600nhà khoa học chủ nhiệm đề tài và chủ trì đề tàinhánh, tập hợp được hơn 2.000 cán bộ khoa họcđiều tra khảo sát. Đây như là điểm sáng chohoạt động nghiên cứu khoa học tại khu vực này.Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nguyên năm2014, toàn vùng Tây Nguyên có 15 phó giáo sư,103 tiến sĩ, 1.500 thạc sĩ và 43.505 người cótrình độ đại học (số nhân lực có học hàm, học vịcao phần lớn tập trung ở các cơ sở đào tạo,trung tâm nghiên cứu). Số liệu trên đã khẳngđịnh những nguồn lực đáng quý về đội ngũ cánbộ khoa học. Bài toán đặt ra cho khu vực này làlàm thế nào để phát huy những thế mạnh trên vàtriển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khoahọc trên địa bàn.∗Khoa học và công nghệ đóng vai trò quantrọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xãhội. Trong giai đoạn hiện nay, sự gia tăng cáchoạt động liên ngành, tính phức tạp kèm theochi phí cao trong khoa học hiện đại buộc cácnhà khoa học phải hợp tác với nhau [1]. Sự hợptác này hình thành mạng lưới khoa học rộnglớn, giúp chia sẻ kiến thức, chuyển giao côngnghệ nhanh chóng.Tây Nguyên có ví trí địa chính trị quantrọng, được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyênthiên nhiên nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế,thu nhập của người dân thấp nhất cả nước. Mộttrong những nguyên nhân chính là sự ứng dụng_______∗Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-976443986Email: thanhtruckontum@gmail.com100P.T.T.Trúc, N.T.N. Lợi / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 2 (2016) 100-109Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu nàynhằm làm rõ các khái niệm về nhóm nghiên cứuvà mạng lưới nghiên cứu, khẳng định vai tròcủa nhóm nghiên cứu (NNC) giảng dạy trongxây dựng mạng lưới nghiên cứu, đánh giá thựctrạng NNC cũng như xác định nguyên nhân dẫnđến việc hình thành các NNC kém hiệu quả.Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra cơ sở đểhình thành mạng lưới nghiên cứu và đề xuất cácchính sách phù hợp trong tổ chức triển khainghiên cứu các vấn đề của Tây Nguyên từ môhình NNC.2. Cơ sở lý luận2.1. Tổng quan về nhóm nghiên cứu và mạnglưới nghiên cứuNghiên cứu là một quá trình có các bướcthu thập và phân tích thông tin nhằm gia tăng sựhiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay mộtvấn đề [2]. Triết lý làm việc theo nhóm là hiệuứng số đông (chứ không phải là số đông), làhiệu quả của sự kế thừa và lũy tiến. Nếu nhómngười hợp tác để làm việc cùng nhau thì hiệuquả chung sẽ tăng lên rất nhiều so với làm việctheo mục tiêu của từng cá nhân và sẽ được lũytiến theo thời gian, đặc biệt trong lĩnh vựcnghiên cứu. Vì khi đó, thế mạnh của từng ngườisẽ được phát huy tối đa theo sự cộng hưởng lẫnnhau, còn điểm yếu thì lại được bù đắp. Trongbối cảnh hiện nay, với tính chất liên ngành,xuyên ngành, liên vùng được quán triệt khôngchỉ trong hoạt động KHCN, mà trong tất cả cáchoạt động của xã hội đều phải làm việc trong sựhợp tác.Những nghiên cứu trước đã sử dụng sơ đồnhánh cây để mô tả khái niệm mạng lưới khoahọc [3]. Nó được tạo thành với các điều khoản,quy định chung của NNC dựa vào cấu trúc,chức năng, mức độ tương tác trong các ngànhkhoa học khác nhau. Vì vậy, mạng lưới khoahọc được hiểu là: “Các nhà khoa học trongnước tạo thành một cộng đồng khoa học quốcgia, một cộng đồng trong mạng lưới khoa họcthế giới” [4].1012.2. Các nghiên cứu trước đây2.2.1. Nghiên cứu trong nướcNNC là một tập thể nghiên cứu/hoạt độngkhoa học được thành lập một cách ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu các nhà khoa học tại các trường đại học khu vực Tây NguyênTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 2 (2016) 100-109Giải pháp phát triển nhóm nghiên cứu các nhà khoa học tạicác trường đại học khu vực Tây NguyênPhan Thị Thanh Trúc*, Nguyễn Thị Ngọc LợiPhân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, 704 Phan Đình Phùng, Kon Tum, Việt NamNhận ngày 13 tháng 1 năm 2016Chỉnh sửa ngày 18 tháng 5 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 23 tháng 6 năm 2016Tóm tắt: Bài viết tổng hợp kết quả khảo sát 173 giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng trênđịa bàn Tây Nguyên nhằm tìm kiếm những rào cản trong việc hình thành nhóm nghiên cứu. Kếtquả khảo sát cho thấy, bản thân các giảng viên còn xem nhẹ vai trò của làm việc nhóm, chưa cóthái độ tích cực cũng như công nhận lợi ích nhóm. Về yếu tố của nhóm thì hiện các giảng viênchưa nắm được mục tiêu của nhóm nghiên cứu cũng như cách thức khi họp nhóm đang là nhữngrào cản chính. Ngoài ra, những khía cạnh về phía nhà trường như cơ sở vật chất, thiếu sự hợp tácvới ban ngành, thủ tục hành chính rườm ra, thiếu sự hỗ trợ của quản lý về mặt tài chính… cũng làtác nhân cản trở phát triển nhóm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị tại các trường đại họccó thể đề xuất thêm những chính sách phát triển nhóm nghiên cứu phù hợp với đơn vị.Từ khóa: Giảng viên, Tây Nguyên, rào cản, nhóm nghiên cứu.1. Đặt vấn đềkhoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sốngcòn hạn chế. Sơ kết giữa kỳ chương trình TâyNguyên 3 vào năm 2014 cho thấy hiện TâyNguyên hình thành được mạng lưới hơn 600nhà khoa học chủ nhiệm đề tài và chủ trì đề tàinhánh, tập hợp được hơn 2.000 cán bộ khoa họcđiều tra khảo sát. Đây như là điểm sáng chohoạt động nghiên cứu khoa học tại khu vực này.Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nguyên năm2014, toàn vùng Tây Nguyên có 15 phó giáo sư,103 tiến sĩ, 1.500 thạc sĩ và 43.505 người cótrình độ đại học (số nhân lực có học hàm, học vịcao phần lớn tập trung ở các cơ sở đào tạo,trung tâm nghiên cứu). Số liệu trên đã khẳngđịnh những nguồn lực đáng quý về đội ngũ cánbộ khoa học. Bài toán đặt ra cho khu vực này làlàm thế nào để phát huy những thế mạnh trên vàtriển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khoahọc trên địa bàn.∗Khoa học và công nghệ đóng vai trò quantrọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xãhội. Trong giai đoạn hiện nay, sự gia tăng cáchoạt động liên ngành, tính phức tạp kèm theochi phí cao trong khoa học hiện đại buộc cácnhà khoa học phải hợp tác với nhau [1]. Sự hợptác này hình thành mạng lưới khoa học rộnglớn, giúp chia sẻ kiến thức, chuyển giao côngnghệ nhanh chóng.Tây Nguyên có ví trí địa chính trị quantrọng, được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyênthiên nhiên nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế,thu nhập của người dân thấp nhất cả nước. Mộttrong những nguyên nhân chính là sự ứng dụng_______∗Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-976443986Email: thanhtruckontum@gmail.com100P.T.T.Trúc, N.T.N. Lợi / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32, Số 2 (2016) 100-109Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu nàynhằm làm rõ các khái niệm về nhóm nghiên cứuvà mạng lưới nghiên cứu, khẳng định vai tròcủa nhóm nghiên cứu (NNC) giảng dạy trongxây dựng mạng lưới nghiên cứu, đánh giá thựctrạng NNC cũng như xác định nguyên nhân dẫnđến việc hình thành các NNC kém hiệu quả.Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra cơ sở đểhình thành mạng lưới nghiên cứu và đề xuất cácchính sách phù hợp trong tổ chức triển khainghiên cứu các vấn đề của Tây Nguyên từ môhình NNC.2. Cơ sở lý luận2.1. Tổng quan về nhóm nghiên cứu và mạnglưới nghiên cứuNghiên cứu là một quá trình có các bướcthu thập và phân tích thông tin nhằm gia tăng sựhiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay mộtvấn đề [2]. Triết lý làm việc theo nhóm là hiệuứng số đông (chứ không phải là số đông), làhiệu quả của sự kế thừa và lũy tiến. Nếu nhómngười hợp tác để làm việc cùng nhau thì hiệuquả chung sẽ tăng lên rất nhiều so với làm việctheo mục tiêu của từng cá nhân và sẽ được lũytiến theo thời gian, đặc biệt trong lĩnh vựcnghiên cứu. Vì khi đó, thế mạnh của từng ngườisẽ được phát huy tối đa theo sự cộng hưởng lẫnnhau, còn điểm yếu thì lại được bù đắp. Trongbối cảnh hiện nay, với tính chất liên ngành,xuyên ngành, liên vùng được quán triệt khôngchỉ trong hoạt động KHCN, mà trong tất cả cáchoạt động của xã hội đều phải làm việc trong sựhợp tác.Những nghiên cứu trước đã sử dụng sơ đồnhánh cây để mô tả khái niệm mạng lưới khoahọc [3]. Nó được tạo thành với các điều khoản,quy định chung của NNC dựa vào cấu trúc,chức năng, mức độ tương tác trong các ngànhkhoa học khác nhau. Vì vậy, mạng lưới khoahọc được hiểu là: “Các nhà khoa học trongnước tạo thành một cộng đồng khoa học quốcgia, một cộng đồng trong mạng lưới khoa họcthế giới” [4].1012.2. Các nghiên cứu trước đây2.2.1. Nghiên cứu trong nướcNNC là một tập thể nghiên cứu/hoạt độngkhoa học được thành lập một cách ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhóm nghiên cứu Các nhà khoa học Lợi ích nhóm Phát triển nhóm nghiên cứu Mạng lưới nghiên cứu Mạng lưới nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận hành vi tổ chức: Mối quan hệ giữa làm việc nhóm và hiệu quả thực hiện công việc
12 trang 29 0 0 -
NHÓM LỢI ÍCH VÀ VẤN ĐỀ CHỐNG THAM NHŨNG - NGUYỄN HỮU KHIỂN
10 trang 22 0 0 -
Lợi ích nhóm và vấn đề nhóm lợi ích ở Việt Nam hiện nay
10 trang 19 0 0 -
36 trang 17 0 0
-
Tác động của nhóm lợi ích ở Việt Nam hiện nay
12 trang 15 0 0 -
Nhà nước dân chủ với lợi ích của nhóm thiểu số
7 trang 15 0 0 -
Đề án tái cơ cấu kinh tế: Cần quyết liệt để tạo chuyển biến thực sự
4 trang 14 0 0 -
Lợi ích nhóm với tính cách một khái niệm của triết học xã hội
8 trang 14 0 0 -
Thống đốc nói về tác động tiêu cực của 'lợi ích nhóm'
3 trang 14 0 0 -
Về khái niệm lợi ích nhóm, nhóm lợi ích và các lợi ích nhóm ở Việt Nam
8 trang 13 0 0