Giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh: Trường hợp nuôi trồng thủy sản
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 543.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
bài viết tiến hành nghiên cứu giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển bền vững tỉnh Trà Vinh: trường hợp nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016–2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh: Trường hợp nuôi trồng thủy sản DOI: 10.35382/18594816.1.4.2020.411 Hội thảo Khoa học “Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, tạo động lực phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long” GIẢI PHÁP TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH TRÀ VINH: TRƯỜNG HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢNCREDIT SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE MARINE ECONOMIC DEVELOPMENT IN TRA VINH PROVINCE: THE CASE OF AQUACULTURE PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà1, HVCH. Phan Nhật Linh2, HVCH. Bùi Thị Thúy3 Tóm tắt: Nghiên cứu giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển bền vững tỉnh TràVinh: trường hợp nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ cácbáo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh,Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2018. Bằngphương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá và phân tích, chúng tôi đã đánh giá thực trạngtín dụng tài trợ kinh tế biển, làm rõ những thuận lợi và thách thức cho kinh tế biển trênđịa bàn tỉnh Trà Vinh. Từ đó, nghiên cứu đã hàm ý chính sách phát triển kinh tế biển bềnvững tại tỉnh Trà Vinh thời gian tới. Từ khóa: hàm ý chính sách, kinh tế biển, nuôi trồng thủy sản, tỉnh Trà Vinh Abstract: This study aims to research credit solutions for sustainable marineeconomic development in Tra Vinh Province on the case of aquaculture by using themethod of collecting secondary data from reports of the State Bank in Tra Vinh Province,Department of Statistics Tra Vinh Province, Department of Agriculture and RuralDevelopment Tra Vinh Province in the period of 2016 to 2018. By using statistical andgeneral, evaluating and analyzing methods, the authors have assessed the realities offinancing credit, clarified advantages and challenges for marine economy in Tra VinhProvince. Thereby, the study has implied policies for sustainable development of marineeconomy in Tra Vinh Province in the coming time. Keywords: aquaculture, marine economy, policy implication, Tra Vinh Province1. GIỚI THIỆU Trà Vinh là tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long giữa sông Tiền và sông Hậu. Trungtâm tỉnh lị nằm trên quốc lộ 53, cách TP. Hồ Chí Minh gần 200 km và cách TP. Cần Thơ100 km. Diện tích tự nhiên là 2.288 km2, chiếm 5,63% tổng diện tích vùng Đồng bằng1 Trường Đại học Trà Vinh; Email: hongha@tvu.edu.vn2 Học viên Cao học Trường Đại học Trà Vinh; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh3 Học viên Cao học Trường Đại học Trà Vinh; Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh 129 Hội thảo Khoa học “Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, tạo động lực phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long”sông Cửu Long và 0.67% tổng diện tích cả nước, tỉnh Trà Vinh có 07 huyện và 01 thànhphố [1]. Với diện tích nuôi trồng là 29.670 ha và khoảng 98.597 ha ngập nước từ 3-5tháng/năm, trữ lượng thủy sản nội đồng ước tính của tỉnh Trà Vinh là 3.000 – 4.000 tấn,khai thác thường xuyên từ 2.000 – 2.500 tấn. Nguồn lợi thủy sản ven biển tỉnh Trà Vinhbao gồm nguồn lợi cửa sông, rừng ngập mặn và vùng nước ven biển có độ sâu 30-40mnước vào bờ. Nguồn cá ven biển có 40 họ, 78 giống và 150 loài gồm cá biển ven bờ, cánước lợ và cá di cư [1]. Bảng 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh Năm 2016 2017 2018 Tỉ Tỉ Tỉ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) GDP Trà Vinh (tỉ đồng) 24.849 100 27.854 100 30.932 100 Trong đó: Công nghiệp 4.506 18,1 6.284 22,5 7.543 24,4 Xây dựng 1.191 4,8 1.322 4,7 1.555 5 Lâm nghiệp 184 0,8 186 0,7 190 0,6 Nông nghiệp – thủy sản 9.454 38,1 10.045 36,1 10.743 34,7 Dịch vụ 9.513 38,2 10.016 36 10.901 35,3 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh [2]) Nhìn chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn trong tổng cơ cấukinh tế trong ba năm luôn tăng bình quân 6% và chiếm tỉ trọng trên 30% trong cơ cấu GDPcủa tỉnh. Điều này cho thấy, hiệu quả trong hoạt động ngành nông nghiệp và thủy sản trongba năm qua. Tuy nhiên, dù tăng về giá trị trong đóng góp GDP nhưng cơ cấu k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh: Trường hợp nuôi trồng thủy sản DOI: 10.35382/18594816.1.4.2020.411 Hội thảo Khoa học “Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, tạo động lực phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long” GIẢI PHÁP TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH TRÀ VINH: TRƯỜNG HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢNCREDIT SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE MARINE ECONOMIC DEVELOPMENT IN TRA VINH PROVINCE: THE CASE OF AQUACULTURE PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà1, HVCH. Phan Nhật Linh2, HVCH. Bùi Thị Thúy3 Tóm tắt: Nghiên cứu giải pháp tín dụng phát triển kinh tế biển bền vững tỉnh TràVinh: trường hợp nuôi trồng thủy sản bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ cácbáo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh,Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016 – 2018. Bằngphương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá và phân tích, chúng tôi đã đánh giá thực trạngtín dụng tài trợ kinh tế biển, làm rõ những thuận lợi và thách thức cho kinh tế biển trênđịa bàn tỉnh Trà Vinh. Từ đó, nghiên cứu đã hàm ý chính sách phát triển kinh tế biển bềnvững tại tỉnh Trà Vinh thời gian tới. Từ khóa: hàm ý chính sách, kinh tế biển, nuôi trồng thủy sản, tỉnh Trà Vinh Abstract: This study aims to research credit solutions for sustainable marineeconomic development in Tra Vinh Province on the case of aquaculture by using themethod of collecting secondary data from reports of the State Bank in Tra Vinh Province,Department of Statistics Tra Vinh Province, Department of Agriculture and RuralDevelopment Tra Vinh Province in the period of 2016 to 2018. By using statistical andgeneral, evaluating and analyzing methods, the authors have assessed the realities offinancing credit, clarified advantages and challenges for marine economy in Tra VinhProvince. Thereby, the study has implied policies for sustainable development of marineeconomy in Tra Vinh Province in the coming time. Keywords: aquaculture, marine economy, policy implication, Tra Vinh Province1. GIỚI THIỆU Trà Vinh là tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long giữa sông Tiền và sông Hậu. Trungtâm tỉnh lị nằm trên quốc lộ 53, cách TP. Hồ Chí Minh gần 200 km và cách TP. Cần Thơ100 km. Diện tích tự nhiên là 2.288 km2, chiếm 5,63% tổng diện tích vùng Đồng bằng1 Trường Đại học Trà Vinh; Email: hongha@tvu.edu.vn2 Học viên Cao học Trường Đại học Trà Vinh; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Trà Vinh3 Học viên Cao học Trường Đại học Trà Vinh; Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh 129 Hội thảo Khoa học “Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, tạo động lực phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long”sông Cửu Long và 0.67% tổng diện tích cả nước, tỉnh Trà Vinh có 07 huyện và 01 thànhphố [1]. Với diện tích nuôi trồng là 29.670 ha và khoảng 98.597 ha ngập nước từ 3-5tháng/năm, trữ lượng thủy sản nội đồng ước tính của tỉnh Trà Vinh là 3.000 – 4.000 tấn,khai thác thường xuyên từ 2.000 – 2.500 tấn. Nguồn lợi thủy sản ven biển tỉnh Trà Vinhbao gồm nguồn lợi cửa sông, rừng ngập mặn và vùng nước ven biển có độ sâu 30-40mnước vào bờ. Nguồn cá ven biển có 40 họ, 78 giống và 150 loài gồm cá biển ven bờ, cánước lợ và cá di cư [1]. Bảng 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh Năm 2016 2017 2018 Tỉ Tỉ Tỉ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng (%) (%) (%) GDP Trà Vinh (tỉ đồng) 24.849 100 27.854 100 30.932 100 Trong đó: Công nghiệp 4.506 18,1 6.284 22,5 7.543 24,4 Xây dựng 1.191 4,8 1.322 4,7 1.555 5 Lâm nghiệp 184 0,8 186 0,7 190 0,6 Nông nghiệp – thủy sản 9.454 38,1 10.045 36,1 10.743 34,7 Dịch vụ 9.513 38,2 10.016 36 10.901 35,3 (Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Trà Vinh [2]) Nhìn chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn trong tổng cơ cấukinh tế trong ba năm luôn tăng bình quân 6% và chiếm tỉ trọng trên 30% trong cơ cấu GDPcủa tỉnh. Điều này cho thấy, hiệu quả trong hoạt động ngành nông nghiệp và thủy sản trongba năm qua. Tuy nhiên, dù tăng về giá trị trong đóng góp GDP nhưng cơ cấu k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển kinh tế biển Kinh tế biển Nuôi trồng thủy sản Tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế biển Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu kinh tế thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 341 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 220 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 189 0 0 -
13 trang 180 0 0
-
2 trang 179 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0
-
8 trang 151 0 0