Danh mục

GIẢM MAGIE-HUYẾT VÀ TĂNG MAGIE-HUYẾT (HYPOMAGNESEMIE ET HYPERMAGNESEMIE)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.77 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mg là cation thứ tư và thứ hai trong tế bào sau potassium. Nó đóng chủ yếu vai trò cofacteur của những phản ứng sinh hóa có can dự trong sự sản xuất năng lượng bởi tế bào, sự tổng hợp protéine, sự tổng hợp ADN, sự tổng hợp adénylate cyclase và sự duy trì của thành phần điện giải của tế bào (Đặc biệt là Ca và K). Vai trò chủ yếu của nó là hoạt hóa một ATPase màng tế bào, men này quân lý năng lượng tế bào và sự phân bố của sodium và potassium...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIẢM MAGIE-HUYẾT VÀ TĂNG MAGIE-HUYẾT (HYPOMAGNESEMIE ET HYPERMAGNESEMIE) GIẢM MAGIE-HUYẾT VÀ TĂNG MAGIE-HUYẾT (HYPOMAGNESEMIE ET HYPERMAGNESEMIE)MAGNESIUMMg là cation th ứ tư và thứ hai trong tế bào sau potassium. Nó đóng chủ yếu vaitrò cofacteur của những phản ứng sinh hóa có can dự trong sự sản xuất nănglượng bởi tế bào, sự tổng hợp protéine, sự tổng hợp ADN, sự tổng hợpadénylate cyclase và sự duy trì của thành phần điện giải của tế bào (Đặc biệt làCa và K). Vai trò chủ yếu của nó là hoạt hóa một ATPase màng tế bào, mennày quân lý năng lượng tế bào và sự phân bố của sodium và potassium xuyênqua màng tế bào. Do đó magnésium đóng một vai trò quan trọng trong sự kiểmsoát của hoạt động neurone và của sự dẫn truyền thần kinh-cơ, của tính kíchthích cơ tim và của sự co cơ và của trương lực huyết quản. Thận là cơ quan chủyếu có liên h ệ trong chuyển hóa của magnésium, n ơi bài tiết là ống uống gần.Dưới 1% của Mg ở ngo ài tế b ào, vì vậy những nồng độ trong máu của Mgkhông phản ảnh tốt những bất thường toàn th ể. Chỗ chứa lớn nhất là xương(50%).Magnésium toàn thể bao gồm m ột phần tự do (fraction libre) hay ion hóa(fraction ionisée) (55%), chélaté (12%) và liên kết với protéine (33%). Chỉ cóphần ion hóa là hoạt tính. Những biến đổi của protein-huyết (giảm albumin[*]huyết làm giảm nồng độ to àn thể nhưng không biến đổi phần ion hóa) và sựcân b ằng axit-bazơ (nhiễm kiềm làm gia tăng nối của Mg với protéine, trongkhi nhiễm toan làm giảm nó) làm ảnh hưởng lên sự giải thích của Mg (cũngnhư Ca), vì vậy tốt hơn là đo trực tiếp Mg ion hóa.Một sự giảm Ca hay Mg làm gia tăng tính dễ bị kích thích của neurone và sựdằn truyền thần kinh -cơ. Mg được xem như là một anticalcique tự nhiên, ởnhững mức khác nhau : nó làm giảm disponibilité en Ca trong tế bào và cạnhtranh với Ca ở những nơi khác nhau trong tế bào. Mg , với liều lượng cao cótác dụng curare.NHỮNG TRỊ SỐ XÁC ĐỊNH CỦA MAGNESIUM.Ta phân biệt : Mg toàn thể : trị số bình th ường : 1,6 – 2 ,0 mEq/L (0,8 – 1,0 mmol/L)  hay 1,5 – 2,5 mg/dL. Mg nói chung được xác định bằng absorbance spectrophotométrique, vì vậy tăng bilirubine-huyết và sự dung huyết có thể ảnh hưởng lên việc đo lường này. Mg ultrafiltrable : phần không liên kết với protéine n ày (ionisée +  chélatée) chiếm khoảng 70% toàn bộ ; Mg ionisé : sự phát triển mới đây điện cực đặc hiệu với Mg hiện nay cho  phép do trực tiếp Mg ionisé. Trị số b ình thư ờng là 0,45 – 0,6 mmol/L ; Trắc nghiệm dung nạp đối với Mg : được căn cứ trên sự kiện là sự ứ  đọng của Mg sẽ quan trọng hơn trong trường hợp thiếu hụt Mg. Sau khi trích lấy nư ớc tiểu để xác định tỷ suất Mg/créatinine, ta cho MgSO4 8 g trong vài giờ, và ta lại thu thập nước tiểu trong 24 giờ. Một sự ứ đọng hơn 50% chỉ một sự thiếu hụt Mg, trong khi một sự ứ đọng dưới 20% th ì không thể chẩn đoán như thế. Tuy nhiên, giá trị của trắc nghiệm bị hạn chế trong trường hợp mất theo đường tiểuGIẢM MAGIE-HUYẾT(HYPOMAGNESEMIE)Giảm magie-huyết có thể do 3 hiện tượng : một sự giảm hấp thụ qua đường tiêuhóa, một sự gia tăng mất theo đường thận hay một sự tái phân bố Mg giữa cáckhoang trong và ngoài tế b ào.Giảm magie-huyết thường gặp nơi những bệnh ICU.Nh ững nguyên nhân thông thường nhất là : Éthylisme : do nhiều cơ ch ế, trong đó sự thải Mg gia tăng qua nước tiểu.  Điều trị bằng furosemide, phong bế sự hấp thu của Mg ở quai Henlé ;  Điều trị bằng aminosides : bởi cùng hiện tượng ;  Ỉa chảy, hấp thụ kém, phân mỡ (stéatorrhée). Ngược lại nôn mửa không  gây nên giảm magie-huyết, bởi vì các dịch tiết của phần cao của ống tiêu hóa không chứa Mg.Giảm magie-huyết d ược làm d ễ bởi các nhu cầu phải truyền dịch dồi d ào, nóichung không chứa Mg, và bởi sự điều chỉnh nhiễm toan ; nhiễm toan gây nênsự phóng thích Mg bởi các tế bào, vì vậy giảm Magie[*] huyết có thể xuất hiệnsau khi điều chỉnh nhiễm toan (thí dụ sau khi điều chỉnh nhiễm toan hô hấpbằng thông khí cơ học).NHỮNG TÌNH TRẠNG THƯỜNG LIÊN KẾT VỚI GIẢM MAGIE-HUYẾT NƠI BỆNH NHÂN ICU Nh ững tình trạng hậu phẫu, tiêm truyen dồi d ào, hút dạ dày kéo dài.  Nghiện rượu, xơ gan.  Đái đư ờng mắt bù, tăng năng tuyến giáp, giảm năng tuyến cận giáp.  Suy tim  Mất theo đư ờng tiểu : dùng thuốc lợi tiếu, lợi niệu thẩm thấu, phục hồi  chức năng thận, các bệnh ống uốn thận (tubulopathie). Viêm tụy tạng  Mất theo đư ờng tiêu hóa : hấp thụ kém, tiêu chảy  Điều trị bằng thuốc lôi tiểu, aminoside, ciclosporine, amphotéricine B,  cisplatineI. CÁC TRIỆU CHỨNGNhìn toàn bộ những triệu chứng lâm sàng của giảm magie-huyết có thể so sánhvới những triệu chứng của giảm canxi-huyết : tính kích thí ...

Tài liệu được xem nhiều: