Thông tin tài liệu:
Giảm tiểu cầu là sự suy giảm về số lượng và chất lượng tiểu cầu trong một đơn vị máu. Đây là một bệnh có thể mắc phải trong thai kỳ, bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người mẹ và thai nhi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảm tiểu cầu khi mang thai Giảm tiểu cầu khi mang thaiGiảm tiểu cầu là sự suy giảm về số lượng và chất lượngtiểu cầu trong một đơn vị máu. Đây là một bệnh có thể mắcphải trong thai kỳ, bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến sứckhỏe của người mẹ và thai nhi.Giảm tiểu cầu có thể xuất hiện do 3 nguyên nhân chính(google image)Giảm tiểu cầu có thể xuất hiện do 3 nguyên nhân chính:giảm khả năng tạo tiểu cầu ở tủy, tăng sự phá hủy tiểu cầutrong cơ thể, tăng tiêu thụ tiểu cầu bất thường. Sau đây làcơ chế và liệu pháp điều trị của hiện tượng giảm tiểu cầutrong thời kỳ thai nghén:Giảm tiểu cầu bệnh lý do các yếu tố miễn dịchĐó là những trường hợp phá tiểu cầu do tự miễn có thể thấyở bệnh: giảm tiểu cầu do tự miễn (ITP), bệnh lupus ban đỏ,hội chứng tự miễn kháng phospholipid.+ Bệnh ITP mạn tính thường gặp ở các phụ nữ tuổi sinh đẻ,nên cũng có thể thấy ở các phụ nữ mang thai. Thai nhi hoặctrẻ sơ sinh của các bà mẹ này cũng có khả năng bị giảmtiểu cầu có triệu chứng hoặc không có triệu chứng vì cáckháng thể chống tiểu cầu có thể được truyền qua cơ thể trẻqua nhau thai.Phương pháp điều trị thông thường nhất cho các thai phụ bịITP cũng như các hội chứng giảm tiểu cầu do tự miễn kháclà: truyền tĩnh mạch kháng thể miễn dịch liều cao và cắtlách.Cắt lách được chỉ định cho các thai phụ bị ITP với các biểuhiện chảy máu và nguy cơ chảy máu cao sau khi cácphương pháp điều trị khác đã không mang lại hiệu quảmong muốn. Nhưng chúng ta cũng nên biết rằng, các phẫuthuật trong thời kỳ mang thai có thể gây tác hại lớn tới cơthể thai phụ và thai nhi, đặc biệt là: chảy máu nặng, sẩythai, đẻ non…+ Bệnh lupus ban đỏ và hội chứng kháng thể chốngphospholipid ( cũng xảy ra ở khoảng 3- 40 % bệnh nhân bịlupus ban đỏ), hiện tượng giảm tiểu cầu có thể gặp trongkhoảng 2 % bệnh nhân. Đặc biệt, hội chứng kháng thểchống phospholipid còn có khả năng gây đông máu, tắcmạch máu dẫn đến hoại tử. Việc điều trị giảm tiểu cầutrong các trường hợp này về cơ bản cũng giống như trườnghợp ITP ở thai phụ.Giảm tiểu cầu bệnh lý do các yếu tố về vi mạch+ Hội chứng tan máu: với các triệu chứng thường thấy nhưđau vùng thượng vị, mệt mỏi trầm trọng, buồn nôn, ói mửa,nhức đầu, sốt, tăng huyết áp, phù nề và to gan. Xét nghiệmmáu thấy giảm tiểu cầu, tăng bilirubin và tăng AST. Cáctổn thương ở thành mạch máu dẫn đến hiện tượng kết tủacủa tiểu cầu và ứ đọng của fibrin đã dẫn đến hiện tượngtiêu thụ và phá các tế bào máu.Hội chứng tan máu có thể dẫn đến một số hậu quả rấtnghiêm trọng cho cả thai phụ và thai nhi như: đông máy rảirác, bong nhau thai, suy thận cấp và suy hô hấp. Tỷ lệ tửvong cho thai phụ có thể lên đến 30% và cho thai nhi gầntới 20%. Điều trị bằng truyền hoặc thay thế huyết tương(plasma) và asprin liều nhỏ có khả năng làm ổn định sứckhỏe của thai phụ và thai nhi, song nên chấm dứt quá trìnhthai nghén là phương pháp tối ưu nhất nếu bào thai ở tuổiqua 34 tuần hoặc trong trường hợp có những đe dọa chotính mạng của thai phụ và thai nhi.+ Hội chứng nhiễm độc thai nghén: thường được chia làmhai giai đoạn tiền sản giật và sản giật với các triệu chứngđiển hình là: phù nề, tăng đạm niệu, và tăng huyết áp. Hiệntượng giảm tiểu cầu có thể xảy ra cho khoảng 15-20% sảnphụ bị nhiễm độc thai nghén.+ Hội chứng TTP: Với các biểu hiện: tan máu, giảm tiểucầu, các rồi loạn về thần kinh, sốt và tổn thương ở thận.+ Hội chứng tan máu tăng ure huyết – HUS: với các triệuchứng điển hình: rối loạn tuần hoàn ngoại vi do huyết khối,giảm tiểu cầu và suy thận cấp.Với hai hội chứng TTP và HUS, chữa bệnh bằng truyềnhuyết tương hoặc lọc huyết tương là phương pháp điều trịtối ưu có thể làm giảm tử vong và di chứng cho cả thai phụvà thai nhi.- Ngoài hai nhóm bệnh lý kể trên, một số rối loạn thời kỳthai nghén như: tắc mạch ối, nhau bong non, vỡ tử cung…có thể dẫn đến hiện tượng vón cục máu rải rác và giảm tiểucầu. Với các trường hợp này, ngoài các phương pháp điềutrị sản khoa thích hợp, việc truyền tiểu cầu có thể cần thiếunếu các nguy cơ chảy máu xuất hiện.Tóm lại, việc hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế của hiệntượng giảm tiểu cầu trong thời kỳ thai nghén, cả trường hợpsinh lý cũng như bệnh lý sẽ giúp chúng ta chẩn đoán kịpthời và ứng phó một cách hữu hiệu, hợp lý để bảo vệ sứckhỏe, tính mạng của thai phụ và thai nhi.Theo Parentslink ...