Giáo dục vì sự phát triển của vị thành niên về giới tính: Phần 2
Số trang: 135
Loại file: pdf
Dung lượng: 44.60 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tương lai của một đất nước, một dân tộc phụ thuộc vào thế hệ trẻ được giáo dục đúng đắn để đáp ứng những kỳ vọng của cộng đồng. Có thể nói đó là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của một dân tộc. Tiếp theo nội dung ở phần 1, phần 2 của Tài liệu Giáo dục giới tính vì sự phát triển của vị thành niên trình bày một số vấn đề về giáo dục sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên, các phương tiện chuyển tải của giáo dục giới tính và vài nét về bệnh học tuổi vị thành niên. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo dục vì sự phát triển của vị thành niên về giới tính: Phần 2 Chương I I I G I Á O D Ụ C S Ứ C K H O Ẻ SINH S Ả N Bài đọc m thêm 3 vì SAO CẦN QUAN TÂM ĐẾN SỨC KHOỀ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN? Không riêng ở nước ta mà ở nhiểu nước trong khu vực và trên thếgiới,những vấn để liênquan đến sức khoẻ sinh sản của vị thành niên đang nổi lên như những quan tâm lớn của cộng dồng vìhai lído sau: - Trước h ế t, bối c ầ n h xã h ộ i hiện đại có nhiều nguy cơ đe doạ SKSS của VTN. Nhất là ỏ những nước đang phát triển, nhiều hoàn cảnh cám dỗ và tiêu cực có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của VTN (đua đòi lốisống hưởng thụ, xa ròi truyền thông văn hoá dân tộc...); sự đe dọa thường trực của nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS mà VTN chưa ý thức được đầy đủ; sự cần thiết phải khống chế gia tăng dân sòmà VTN cần phải được giáo dục để có thể nhập cuộc có hiệu quả. Những nỗ lực của xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ nòi giống và xây dựng nếp sống có văn hoá càng đòi hỏi phải quan tâm đến VTN. 101 Những điểu tra. khảo sát ở nước ta trong những nám gần đây về hành vi tình dục VTN đã cung cấp những thông tinđáng longại: quan hệ tình dục sớm dẫn đến hậu quả làgia tăng tỷ ]ệ nạo thai, mang thai, sinh đẻ và những biếnchứng tức thìvà lâu dài của những động thái này. Nếu VTN hành động theo bản năng thô thiển, không phù hợp với những giá trịvăn hoá, đạo đức thì sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống sức khoẻ. đạo đức, phong tụctập quán, chất lượng nòigiông, kiểm soátdân số, và mối quan hệ nam nữ lành mạnh và cótrách nhiệm. Việc nạo hút thai, nhất làphá thai muộn ở VTN, đẻ con rồi bỏ con hoặc phải bỏ nhà ra đi, phải nuôi con trong diều kiện thiếu thốn có thể tiềm ẩn những hậu quả và biến chứng rất nghiêm trọng đến SKSS, sức khoẻ tình dục (SKTD) và sức khoẻ tinh thần (SKTT) của các em, đấy là chưa nói đến những tai biến tức thời đã cướp đi nhiều sinh mạng do bị nhiễm khuẩn nặng, thủng tử cung, chảy máu... Rất nhiều bi kịch đã đến với những cô gái lầm lỡvà cả những đứa con mà họ sinh ra trong điều kiện không mong muốn, nhiều người đã tìm đên cái chết hoặc bị xô đẩy vào cuộc sống buông thả nghiện hút hoặc phải sống bằng cách buôn bán thân thể mình, còn những đứa trẻ thì lốn lên và phát triển trong hoàn cảnh thiếu dinh dưỡng, thiếu tình thương, sự âu yếm, chăm sóc cho nên đã không thể hình thành được một nhân eách như xã hội mong muôn (tự tin, tự tiọng,biếtyêu thưưng, có niềm tin,có hoài bão, có trách nhiệm đốivớibản thân và xã hội...). Chương trình hành động của Hội nghị quốc tếvề dân sốvà phát triển họp ở Cairo (1994) cũng đã cảnh báo về nguy cơ của hành vitìnhdục sốm ởVTN: “Việc trở thành người mẹ ở tuổi quá trẻ là nguyên nhân làm tăng nguv cơ tử vong mẹ và con của những người mẹ trẻ 102 này. Có thai sớm tiếp tục gây trỏ ngại cho việc cải thiện vị thê xã hội. kinh tê và học vấn của phụ nữ ở mọi nơi trên thê giới. Với tấtcả phụ nữ trẻ.kết hôn sớm và làm mẹ sớm có ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơhội học hành và kiếm việc làm, và có thểcó tác (ỉộng xấu về lâu dài đến chất lượng cuộc sông của chính họ và con cái họ”(Phần 7.4). - Giáo dục SKSS vừa đem lại lợi ích, vừa phát huy được tiềm năng của chính VTN: + Lợi ích trước tiên đôi với VTN là nhộn thức được giá trị nhân bản của khái niệm SKSS: VTN là lớp người trẻ tuổi, sô đông đã sẵn có một VỎ11 kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội nên nhạy cám vói cái mới. có nhu cầu cao vê hiểu biết, dễ tiếp thụ những cáiđượccoilàtiếnbộ và hiện dại. + VTN một khi đã ý thức được nội dung và yêu cầu của SKSS có thể trở thành những tuyên truyền viên, những hạt nhân của cuộc vận động dân số-KHHGĐ và phòng chống AIDS một cách tíchcực nhất. + VTN cũng là những người tiêu biểu nhất, gương mẫu nhất của mô hình văn hoá mới về bình đẳng nam nữ trong đời sông và trong mọi vấn đề liênquan đến SKSS. + VTN chuẩn bịbước vào cuộc sống xã hội và gia đình, phải trực tiếp đối diện với những vấn để về nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm, đời sống vợchồng... vì vậy trong hành trang kiến thứccần cónhững kiên thứcvê SKSS -một nội dung quan trọng trong việc chuấn bịđể trởthành con ngưòi pháttriểntoàndiện. Vì những lído nói trên, quan tâm giáo dục và bảo vệ SKSS VTN đã trở nên một vấn để cấp bách không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tê mà của toàn xã hội và thực sự cần thiết trong chiến lượcgiáodục toàndiện,kiểm soátdân sôvà bảovệsứckhoẻVTN. 103 Bài 19 TUỔI TRỀ CẦN HIỂU BIẾT VỀ CHÍNH BẢN THÂN Cung cấp những hiểu biếtvề cơ thểcó lẽlànhững bước đầu tiên của cha mẹ khi dẫn dắt trẻ đến vối những vấn để về giói tính... Ngay từkhi mối khoảng 1tuổi, trẻđã được học nhận biết, vị trínhững bộ phận trên khuôn mặt và cứ thế phát triển dần sự nhận biết những phần khác của cơ thể. Tớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo dục vì sự phát triển của vị thành niên về giới tính: Phần 2 Chương I I I G I Á O D Ụ C S Ứ C K H O Ẻ SINH S Ả N Bài đọc m thêm 3 vì SAO CẦN QUAN TÂM ĐẾN SỨC KHOỀ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN? Không riêng ở nước ta mà ở nhiểu nước trong khu vực và trên thếgiới,những vấn để liênquan đến sức khoẻ sinh sản của vị thành niên đang nổi lên như những quan tâm lớn của cộng dồng vìhai lído sau: - Trước h ế t, bối c ầ n h xã h ộ i hiện đại có nhiều nguy cơ đe doạ SKSS của VTN. Nhất là ỏ những nước đang phát triển, nhiều hoàn cảnh cám dỗ và tiêu cực có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của VTN (đua đòi lốisống hưởng thụ, xa ròi truyền thông văn hoá dân tộc...); sự đe dọa thường trực của nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS mà VTN chưa ý thức được đầy đủ; sự cần thiết phải khống chế gia tăng dân sòmà VTN cần phải được giáo dục để có thể nhập cuộc có hiệu quả. Những nỗ lực của xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ nòi giống và xây dựng nếp sống có văn hoá càng đòi hỏi phải quan tâm đến VTN. 101 Những điểu tra. khảo sát ở nước ta trong những nám gần đây về hành vi tình dục VTN đã cung cấp những thông tinđáng longại: quan hệ tình dục sớm dẫn đến hậu quả làgia tăng tỷ ]ệ nạo thai, mang thai, sinh đẻ và những biếnchứng tức thìvà lâu dài của những động thái này. Nếu VTN hành động theo bản năng thô thiển, không phù hợp với những giá trịvăn hoá, đạo đức thì sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống sức khoẻ. đạo đức, phong tụctập quán, chất lượng nòigiông, kiểm soátdân số, và mối quan hệ nam nữ lành mạnh và cótrách nhiệm. Việc nạo hút thai, nhất làphá thai muộn ở VTN, đẻ con rồi bỏ con hoặc phải bỏ nhà ra đi, phải nuôi con trong diều kiện thiếu thốn có thể tiềm ẩn những hậu quả và biến chứng rất nghiêm trọng đến SKSS, sức khoẻ tình dục (SKTD) và sức khoẻ tinh thần (SKTT) của các em, đấy là chưa nói đến những tai biến tức thời đã cướp đi nhiều sinh mạng do bị nhiễm khuẩn nặng, thủng tử cung, chảy máu... Rất nhiều bi kịch đã đến với những cô gái lầm lỡvà cả những đứa con mà họ sinh ra trong điều kiện không mong muốn, nhiều người đã tìm đên cái chết hoặc bị xô đẩy vào cuộc sống buông thả nghiện hút hoặc phải sống bằng cách buôn bán thân thể mình, còn những đứa trẻ thì lốn lên và phát triển trong hoàn cảnh thiếu dinh dưỡng, thiếu tình thương, sự âu yếm, chăm sóc cho nên đã không thể hình thành được một nhân eách như xã hội mong muôn (tự tin, tự tiọng,biếtyêu thưưng, có niềm tin,có hoài bão, có trách nhiệm đốivớibản thân và xã hội...). Chương trình hành động của Hội nghị quốc tếvề dân sốvà phát triển họp ở Cairo (1994) cũng đã cảnh báo về nguy cơ của hành vitìnhdục sốm ởVTN: “Việc trở thành người mẹ ở tuổi quá trẻ là nguyên nhân làm tăng nguv cơ tử vong mẹ và con của những người mẹ trẻ 102 này. Có thai sớm tiếp tục gây trỏ ngại cho việc cải thiện vị thê xã hội. kinh tê và học vấn của phụ nữ ở mọi nơi trên thê giới. Với tấtcả phụ nữ trẻ.kết hôn sớm và làm mẹ sớm có ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơhội học hành và kiếm việc làm, và có thểcó tác (ỉộng xấu về lâu dài đến chất lượng cuộc sông của chính họ và con cái họ”(Phần 7.4). - Giáo dục SKSS vừa đem lại lợi ích, vừa phát huy được tiềm năng của chính VTN: + Lợi ích trước tiên đôi với VTN là nhộn thức được giá trị nhân bản của khái niệm SKSS: VTN là lớp người trẻ tuổi, sô đông đã sẵn có một VỎ11 kiến thức cơ bản về tự nhiên và xã hội nên nhạy cám vói cái mới. có nhu cầu cao vê hiểu biết, dễ tiếp thụ những cáiđượccoilàtiếnbộ và hiện dại. + VTN một khi đã ý thức được nội dung và yêu cầu của SKSS có thể trở thành những tuyên truyền viên, những hạt nhân của cuộc vận động dân số-KHHGĐ và phòng chống AIDS một cách tíchcực nhất. + VTN cũng là những người tiêu biểu nhất, gương mẫu nhất của mô hình văn hoá mới về bình đẳng nam nữ trong đời sông và trong mọi vấn đề liênquan đến SKSS. + VTN chuẩn bịbước vào cuộc sống xã hội và gia đình, phải trực tiếp đối diện với những vấn để về nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm, đời sống vợchồng... vì vậy trong hành trang kiến thứccần cónhững kiên thứcvê SKSS -một nội dung quan trọng trong việc chuấn bịđể trởthành con ngưòi pháttriểntoàndiện. Vì những lído nói trên, quan tâm giáo dục và bảo vệ SKSS VTN đã trở nên một vấn để cấp bách không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tê mà của toàn xã hội và thực sự cần thiết trong chiến lượcgiáodục toàndiện,kiểm soátdân sôvà bảovệsứckhoẻVTN. 103 Bài 19 TUỔI TRỀ CẦN HIỂU BIẾT VỀ CHÍNH BẢN THÂN Cung cấp những hiểu biếtvề cơ thểcó lẽlànhững bước đầu tiên của cha mẹ khi dẫn dắt trẻ đến vối những vấn để về giói tính... Ngay từkhi mối khoảng 1tuổi, trẻđã được học nhận biết, vị trínhững bộ phận trên khuôn mặt và cứ thế phát triển dần sự nhận biết những phần khác của cơ thể. Tớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục giới tính Giáo dục trẻ vị thành niên Giáo dục sức khoẻ sinh sản Giáo dục thanh thiếu niên Bệnh học tuổi vị thành niên Giáo dục sức khỏe tình dụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 120 0 0
-
99 trang 61 0 0
-
6 trang 51 0 0
-
137 trang 45 0 0
-
58 trang 33 0 0
-
Khảo sát kiến thức của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ về dị tật bẩm sinh tại xã Dân Tiến năm 2020
5 trang 32 0 0 -
66 trang 28 0 0
-
Thái độ của sinh viên Hutech đối với cộng đồng LGBT
4 trang 26 0 0 -
6 trang 26 0 0
-
Giáo dục giới tính với 100 câu hỏi
29 trang 25 0 0 -
Tài liệu về giáo dục giới tính: Phần 2
56 trang 24 0 0 -
189 trang 23 0 0
-
114 trang 23 0 0
-
Tài liệu về giáo dục giới tính: Phần 1
104 trang 23 0 0 -
Ebook Mẹ luôn đồng hành cung con : Phần 1
225 trang 23 0 0 -
Giáo trình Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên: Phần 1 - Đỗ Thị Tường Vi (chủ biên)
52 trang 21 0 0 -
Giáo dục giới tính theo cuộc đời: Phần 2
105 trang 21 0 0 -
Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường Giáo dưỡng số 4
8 trang 21 0 0 -
146 trang 20 0 0
-
Những thách thức của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
5 trang 20 0 0