![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giao thông vận tải vùng Pháp tạm chiếm ở Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 143.14 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Việt Nam trong thời kỳ 1945-1954, có hai vùng địa lý, là vùng thực dân Pháp chiếm đóng và vùng tự do. Trong vùng Pháp chiếm đóng, thực dân Pháp tăng cường đầu tư khôi phục, mở mang hệ thống giao thông vận tải. Giao thông vận tải ở vùng do Pháp chiếm đóng đã góp phần vận chuyển hàng hóa, phục vụ cho hoạt động kinh tế và quân sự.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giao thông vận tải vùng Pháp tạm chiếm ở Việt NamGiao thông vận tảivùng Pháp tạm chiếm ở Việt NamLương Thị Hồng11 Viện Sử học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.Email: hongflower@gmail.comNhận ngày 7 tháng 9 năm 2018. Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 10 năm 2018.Tóm tắt: Ở Việt Nam trong thời kỳ 1945-1954, có hai vùng địa lý, là vùng thực dân Pháp chiếmđóng và vùng tự do. Trong vùng Pháp chiếm đóng, thực dân Pháp tăng cường đầu tư khôi phục, mởmang hệ thống giao thông vận tải. Giao thông vận tải ở vùng do Pháp chiếm đóng đã góp phần vậnchuyển hàng hóa, phục vụ cho hoạt động kinh tế và quân sự. Các loại hình giao thông vận tải vùngPháp chiếm đóng là đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Các loại hình vận tảimà trong các giai đoạn trước chưa được khai thác, nay được phát triển mạnh mẽ.Từ khóa: Giao thông vận tải, thực dân Pháp, kháng chiến chống Pháp.Phân loại ngành: Sử họcAbstract: In Vietnam during the 1945-1954 period, there were two geographical areas, namely theFrench-occupied and the liberated areas. In the former, the French colonialists increased theirinvestment to restore and expand the transportation system. Transport in the area contributed to thetransportation of goods for economic and military purposes. The modes of transportation thereincluded roads, railways, waterways and airways. Among them, those which had not beenexploited previously, was strongly developed.Keywords: Transportation, French colonialists, resistance war against French colonialists.Subject classification: History1. Mở đầu đóng, hay còn gọi vùng tạm bị chiếm là những nơi thực dân Pháp tạm thời kiểm soátỞ Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 có hai hoàn toàn. Xét về phạm vi địa lý thì vùngvùng, gồm vùng tự do (do Chính phủ Việt Pháp chiếm đóng thay đổi rất nhiều trongNam Dân chủ cộng hòa quản lý) và vùng những năm 1945-1954. Vùng này được hìnhPháp tạm chiếm.Vùng thực dân Pháp chiếm thành kể từ sau ngày Pháp chiếm Nam Bộ 81Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 - 2019vào cuối tháng 9/1945. Trong năm 1946, các chia cắt khắp nơi, do tình hình chiến sự vàtỉnh đồng bằng Nam Bộ và Nam Trung Bộ; chủ trương phá hoại tiêu thổ kháng chiếncuối năm 1946 là một số tỉnh Tây Nguyên ở của lực lượng cách mạng khi chiến tranh nổmiền Trung, một số điểm ở miền Bắc như ra. Theo thống kê chính thức của chínhLạng Sơn, Lai Châu, Hòn Gai và từ tháng quyền Pháp, năm 1950, Việt Nam có tổng11-1946 gồm cả cảng Hải Phòng. Thời kỳ từ số chiều dài đường bộ các loại là 24.414km,cuối năm 1947 đến giữa năm 1950 là thời kỳ nhưng có tới 15.573km Pháp không cònvùng thực dân Pháp tạm chiếm có quy mô kiểm soát được nữa. Chỉ còn lại 8.861km làrộng lớn nhất. Vùng đó bắt đầu tạm ổn định do Pháp kiểm soát (trong đó Nam bộ làtrong thời kỳ 1951-1952 và co cụm nhanh 3.818km, vùng Cao nguyên là 2.268km,chóng từ năm 1953-1954 do những sức ép Trung bộ là 1.664km, Bắc Bộ là 1.111km).ngày càng mạnh lên của lực lượng kháng Như vậy, số km đường bộ thuộc vùng Phápchiến. Vùng Pháp chiếm đóng bao gồm kiểm soát chỉ còn chiếm khoảng 1/3 tổng sốnhững thành phố lớn (Hà Nội, Sài Gòn, đường bộ [10, tr.144]. Thực dân Pháp chỉHuế…), hải cảng lớn (Hải Phòng, Sài Gòn, chủ yếu khai thác đường tại khu vực NamĐà Nẵng), khu công nghiệp lớn (mỏ than bộ, Cao nguyên miền Nam; hầu như kiểmHòn Gai, Cẩm Phả…), đồng bằng lớn (Nam soát được rất ít khu vực miền Trung và Bắcbộ, Bắc bộ…). Do đó, giao thông vận tải giữ Bộ [11, tr.138, 143, 181].vị trí hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, Tuyến đường sắt xuyên Đông Dươngchính trị trong vùng Pháp chiếm đóng. Ngay thời kỳ chiến tranh gần như bị tê liệt. Theosau khi mở rộng phạm vi vùng chiếm đóng, thống kê của Pháp, trước chiến tranh, toànthực dân Pháp đã tiến hành nhiều biện pháp Đông Dương có khoảng 2.900 km đườngđể cải tạo và đưa vào hoạt động một số tuyến sắt, đến thời kỳ kháng chiến chỉ còn 677kmgiao thông quan trọng nhằm phục vụ cho mục được khai thác. Trên thực tế, có lẽ khôngtiêu khai thác về kinh tế và phục vụ cho việc được như vậy vì có nhiều tuyến hoạt độngmở rộng chiến tranh. Cũng do điều kiện chiến không ổn định, không thường xuyên. Chỉ cótranh, trong vùng Pháp chiếm đóng xuất hiện tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng chạynhững loại hình dịch vụ vận tải mà trong các tương đối thường xuyên. Trên các tuyến Hàgiai đoạn trước chưa được khai thác, điển Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn, Hàhình nhất là sự phát triển mạnh của loại hình Nội - Nam Định, nhiều đoạn đã bị các côngvận tải đường hàng không. B ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giao thông vận tải vùng Pháp tạm chiếm ở Việt NamGiao thông vận tảivùng Pháp tạm chiếm ở Việt NamLương Thị Hồng11 Viện Sử học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.Email: hongflower@gmail.comNhận ngày 7 tháng 9 năm 2018. Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 10 năm 2018.Tóm tắt: Ở Việt Nam trong thời kỳ 1945-1954, có hai vùng địa lý, là vùng thực dân Pháp chiếmđóng và vùng tự do. Trong vùng Pháp chiếm đóng, thực dân Pháp tăng cường đầu tư khôi phục, mởmang hệ thống giao thông vận tải. Giao thông vận tải ở vùng do Pháp chiếm đóng đã góp phần vậnchuyển hàng hóa, phục vụ cho hoạt động kinh tế và quân sự. Các loại hình giao thông vận tải vùngPháp chiếm đóng là đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Các loại hình vận tảimà trong các giai đoạn trước chưa được khai thác, nay được phát triển mạnh mẽ.Từ khóa: Giao thông vận tải, thực dân Pháp, kháng chiến chống Pháp.Phân loại ngành: Sử họcAbstract: In Vietnam during the 1945-1954 period, there were two geographical areas, namely theFrench-occupied and the liberated areas. In the former, the French colonialists increased theirinvestment to restore and expand the transportation system. Transport in the area contributed to thetransportation of goods for economic and military purposes. The modes of transportation thereincluded roads, railways, waterways and airways. Among them, those which had not beenexploited previously, was strongly developed.Keywords: Transportation, French colonialists, resistance war against French colonialists.Subject classification: History1. Mở đầu đóng, hay còn gọi vùng tạm bị chiếm là những nơi thực dân Pháp tạm thời kiểm soátỞ Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 có hai hoàn toàn. Xét về phạm vi địa lý thì vùngvùng, gồm vùng tự do (do Chính phủ Việt Pháp chiếm đóng thay đổi rất nhiều trongNam Dân chủ cộng hòa quản lý) và vùng những năm 1945-1954. Vùng này được hìnhPháp tạm chiếm.Vùng thực dân Pháp chiếm thành kể từ sau ngày Pháp chiếm Nam Bộ 81Khoa học xã hội Việt Nam, số 1 - 2019vào cuối tháng 9/1945. Trong năm 1946, các chia cắt khắp nơi, do tình hình chiến sự vàtỉnh đồng bằng Nam Bộ và Nam Trung Bộ; chủ trương phá hoại tiêu thổ kháng chiếncuối năm 1946 là một số tỉnh Tây Nguyên ở của lực lượng cách mạng khi chiến tranh nổmiền Trung, một số điểm ở miền Bắc như ra. Theo thống kê chính thức của chínhLạng Sơn, Lai Châu, Hòn Gai và từ tháng quyền Pháp, năm 1950, Việt Nam có tổng11-1946 gồm cả cảng Hải Phòng. Thời kỳ từ số chiều dài đường bộ các loại là 24.414km,cuối năm 1947 đến giữa năm 1950 là thời kỳ nhưng có tới 15.573km Pháp không cònvùng thực dân Pháp tạm chiếm có quy mô kiểm soát được nữa. Chỉ còn lại 8.861km làrộng lớn nhất. Vùng đó bắt đầu tạm ổn định do Pháp kiểm soát (trong đó Nam bộ làtrong thời kỳ 1951-1952 và co cụm nhanh 3.818km, vùng Cao nguyên là 2.268km,chóng từ năm 1953-1954 do những sức ép Trung bộ là 1.664km, Bắc Bộ là 1.111km).ngày càng mạnh lên của lực lượng kháng Như vậy, số km đường bộ thuộc vùng Phápchiến. Vùng Pháp chiếm đóng bao gồm kiểm soát chỉ còn chiếm khoảng 1/3 tổng sốnhững thành phố lớn (Hà Nội, Sài Gòn, đường bộ [10, tr.144]. Thực dân Pháp chỉHuế…), hải cảng lớn (Hải Phòng, Sài Gòn, chủ yếu khai thác đường tại khu vực NamĐà Nẵng), khu công nghiệp lớn (mỏ than bộ, Cao nguyên miền Nam; hầu như kiểmHòn Gai, Cẩm Phả…), đồng bằng lớn (Nam soát được rất ít khu vực miền Trung và Bắcbộ, Bắc bộ…). Do đó, giao thông vận tải giữ Bộ [11, tr.138, 143, 181].vị trí hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, Tuyến đường sắt xuyên Đông Dươngchính trị trong vùng Pháp chiếm đóng. Ngay thời kỳ chiến tranh gần như bị tê liệt. Theosau khi mở rộng phạm vi vùng chiếm đóng, thống kê của Pháp, trước chiến tranh, toànthực dân Pháp đã tiến hành nhiều biện pháp Đông Dương có khoảng 2.900 km đườngđể cải tạo và đưa vào hoạt động một số tuyến sắt, đến thời kỳ kháng chiến chỉ còn 677kmgiao thông quan trọng nhằm phục vụ cho mục được khai thác. Trên thực tế, có lẽ khôngtiêu khai thác về kinh tế và phục vụ cho việc được như vậy vì có nhiều tuyến hoạt độngmở rộng chiến tranh. Cũng do điều kiện chiến không ổn định, không thường xuyên. Chỉ cótranh, trong vùng Pháp chiếm đóng xuất hiện tuyến đường Hà Nội - Hải Phòng chạynhững loại hình dịch vụ vận tải mà trong các tương đối thường xuyên. Trên các tuyến Hàgiai đoạn trước chưa được khai thác, điển Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn, Hàhình nhất là sự phát triển mạnh của loại hình Nội - Nam Định, nhiều đoạn đã bị các côngvận tải đường hàng không. B ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giao thông vận tải Thực dân Pháp Kháng chiến chống Pháp Vai trò của hệ thống giao thông Hoạt động chiến tranh của PhápTài liệu liên quan:
-
200 trang 161 0 0
-
32 trang 151 0 0
-
Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
6 trang 118 0 0 -
Phương pháp lý thuyết và ứng dụng thực tiễn trong khai thác đường cao tốc ô tô: Phần 2
89 trang 115 0 0 -
Thực trạng phát triển ngành giao thông vận tải Việt Nam những năm gần đây.
29 trang 101 0 0 -
Giáo trình Công trình đường sắt: Tập 1 - Lê Hải Hà (chủ biên)
207 trang 101 3 0 -
Đề tài ' ĐẦU TƯ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010'
106 trang 81 0 0 -
Thủ tục Điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận công chức, viên chức
3 trang 76 0 0 -
Đề tài Thiết kế môn học kết cấu tàu
210 trang 73 0 0 -
3 trang 65 0 0