Danh mục

Giáo trình di truyền học và vi sinh vật ứng dụng part 2

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 770.17 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

. Các tế bào chỉ được sinh ra từ những tế bào trước đó. 3. Mọi chức năng sống của sinh vật được diễn ra trong tế bào. 4. Các tế bào chứa các thông tin di truyền cần thiết để điều khiển các chức năng của mình, và 5. Có thể truyền vật liệu di truyền này cho các thế hệ tế bào tiếp theo. Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản xuất. Mọi tế bào đều có một số khả năng như: (i) Sinh sản thông qua phân bào; (ii) Trao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình di truyền học và vi sinh vật ứng dụng part 2 26 2. Các tế bào chỉ được sinh ra từ những tế bào trước đó. 3. Mọi chức năng sống của sinh vật được diễn ra trong tế bào. 4. Các tế bào chứa các thông tin di truyền cần thiết để điều khiển cácchức năng của mình, và 5. Có thể truyền vật liệu di truyền này cho các thế hệ tế bào tiếp theo. Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản xuất. Mọi tế bàođều có một số khả năng như: (i) Sinh sản thông qua phân bào; (ii) Trao đổichất và năng lượng; (iii) Tổng hợp các protein; (iv) Đáp ứng với các kíchthích, hoặc thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như các thayđổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng; (v) Di chuyển các túi tiết.2. Các dạng tế bào Người ta có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độclập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinhvật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thànhcác khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinhvật đa bào), trong đó mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sốngsót khi bị tách rời. Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chỉ làm 2dạng chính (Hình 1.3) sau đây: • Tế bào prokaryote thường có cấu trúc đơn giản, chỉ thấy ở sinh vậtđơn bào hoặc tập đoàn đơn bào. Trong hệ thống phân loại 3 giới, các sinhvật prokaryote là thuộc giới Archaea và Eubacteria. • Tế bào eukaryote thường chứa các bào quan có màng riêng. Sinhvật đơn bào eukaryote cũng rất đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật đa bào.Tế bào eukaryote bào gồm các sinh vật là động vật, thực vật và nấm. Hình 1.3 Các tế bào prokaryote (vi khuẩn) và eukaryote (động vật). 272.1. Các tế bào prokaryote Prokaryote là nhóm tế bào không có màng nhân. Đây là đặc điểmchính để phân biệt với các tế bào eukaryote. Prokaryote cũng không có cácbào quan và cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote. Hầu hết cácchức năng của các bào quan như ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi được tiếnhành trên màng sinh chất. Tế bào prokaryote có 3 vùng cấu trúc chính là: (i) tiên mao (flagella), tiêm mao, hay lông nhung (pili) - các proteinbàm trên bề mặt tế bào; (ii) vỏ tế bào bao gồm capsule, thành tế bào và màng sinh chất; (iii) vùng tế bào chất có chứa DNA genome, các ribosome và các thểvẩn (inclusion body). Các đặc trưng của tế bào prokaryote : • Tế bào chất là phần dịch lỏng chiếm hầu hết thể tích tế bào, khuếchtán vật chất và chứa các hạt ribosome nằm tự do trong tế bào. • Màng sinh chất là lớp phospholipid kép phân tách phần tế bào chấtvới môi trường xung quanh. Màng sinh học này có tính bán thấm, hay còngọi là thấm có chọn lọc. • Hầu hết các tế bào prokaryote đều có thành tế bào (trừMycoplasma, Thermoplasma (archae) và Planctomycetales. Chúng đượccấu tạo từ peptidoglycan và hoạt động như một rào cản phụ để chọn lọcnhững chất vào ra tế bào. Thành tế bào cũng giúp vi khuẩn giữ nguyênhình dạng và không bị tác động của áp suất thẩm thấu trong môi trườngnhược trương. • Nhiễm sắc thể của tế bào prokaryote thường là một phân tử DNAdạng vòng (trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi và một số khác; xem chương2). Mặc dù không phải có cấu trúc nhân hoàn chỉnh, DNA được cô đặctrong vùng nhân. Tế bào prokaryote còn chứa những cấu trúc DNA ngoàinhiễm sắc thể gọi là plasmid, nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn DNAnhiễm sắc thể. Trên các plasmid thường chứa các gene có chức năng bổsung, ví dụ kháng kháng sinh. • Tế bào prokaryote mang các tiên mao giúp tế bào di chuyển chủđộng trong môi trường. Cấu trúc tế bào của vi khuẩn được mô tả ở Hình 1.4. 28 Vỏ bọc Vách Màng tế bào tế bào DNA Sợi lông Nucleoid Tế bào chất Ribosome Mesosome Roi Plasmid Hình 1.4 Các thành phần cấu trúc của tế bào E. coli.2.2. Các tế bào eukaryote (Hình 1.5) Tế bào eukaryote (tiếng Latin có nghĩa là có nhân thật sự) thường lớngấp 10 lần về kích thước so với tế bào prokaryote do đó gấp khoảng 1.000lần về thể tích. Điểm khác biệt quan trọng giữa prokyryote và eukaryote làtế bào eukaryote có các xoang tế bào được chia nhỏ do các lớp màng tếbào để thực hiện các hoạt động trao đổi chất riêng biệt. Trong đó, điều tiếnbộ nhất là việc hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để bảo vệcác phân tử DNA của tế bà ...

Tài liệu được xem nhiều: