Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 9
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 9. THUỐC VIÊN VIÊN NÉNI. Đại cương 1. Khái niệm và qua trình phát triển của viên nén Viên nén (tabellae) là dạng thuốc rắn, được điều chế bằng cách nén một hay nhiều loại dược chất (có thêm hoặc không thêm tá dược), thường có hình trụ dẹt, mỗi viên là một đơn vị liều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 9 Chương 9. THUỐC VIÊN VIÊN NÉNI. Đại cương1. Khái niệm và qua trình phát triển của viên nén Viên nén (tabellae) là dạng thuốc rắn, được điều chế bằng cách nén một hay nhiều loại dược chất (cóthêm hoặc không thêm tá dược), thường có hình trụ dẹt, mỗi viên là một đơn vị liều. Quy trình sản xuất viên nén được mô tả chính thức vào năm 1843 trong bằng phát minh của ThomasBrockedon. Đến 1874 máy dập viên nén ra đời. Tuy vậy, việc sản xuất viên nén vẫn phất triển rất chậm. Chođến 1932 trong DĐ Anh (B.P) mới chỉ có một chuyên luận viên nén. Nguyên nhân của sự phát triển chậmcủa viên nén là do thiếu phương pháp đánh giá chất lượng dạng thuốc. Đầu những năm 50, Higuchi và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp đo lực dập viên làm cơ sở để đisâu nghiên cứu về viên nén. Tiếp đó là sự phát triển của SDH bào chế. Hàng loạt công trình nghiên cứu vềviên nén ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dạng thuốc. Cùng với quá trình hiện đại hóa máy dậpviên, cải tiến đóng viên và vỉ, nhiều loại tá dược mơí ra đời, đã làm cho viên nén trở thành một dang thuốcphát triển rộng rãi nhất, phổ biến nhất hiện nay.2. Ưu, Nhược điểm của viên nén Sở dĩ viên nén được sử dụng rộng rãi là do dạng thuốc này có nhiều ưu điểm như: - Đã được chia liều một lần tương đối chính xác - Thể tích gọn nhẹ, rễ vận chuyển, mang theo người - Rễ che dấu mùi vị khó chịu của dược chất - Dược chất ổn định tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng - Rễ đầu tư sản xuất lớn, do đó giá thành giảm - Diện tích sử dụng rộng: nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt, pha thành dung dịch hay hỗn dịch - Người bệnh rễ sử dụng: phần lớn viên nén dùng để uống trên viên thường có chữ để nhận biết tênthuốc. Tuy nhiên viên nén cũng có nhiều nhược điểm cần phải lưu ý khắc phục thì mới đảm bảo chất lượngnhất là về mặt SKD - Sau khi dập thành viên, diện tích BMTX của dược chất với môi trường hòa tan bị giảm rất nhiều, dođó với dược chất ít tan nếu bào chế viên nén không tốt, SKD của thuốc có thể bị giảm khá nhiều - SKD viên nén thay đổi bất thường do trong quả trình bào chế có rất nhiều yếu tố tác động đến sự ổnđịnh của dược chất và khả năng giải phóng dược chất của viên như: Độ ẩm, nhiệt độ, tá dược, lực nén.II. Kỹ thuật bào chế viên nén1. Lựa chọn tá dược xậy dựng công thức dập viên. Có một số dược chất có cấu trúc tinh thể đều đặn có thể dập thành viên mà không cần cho thêm tádược; tuy nhiên, số dược chất này không nhiều. Với đa số dược chất còn lại, muốn dập thành viên nén ngườita phải cho thêm tá dược. Việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức dập viên là một khâu quan trọngtrong quá trình sản xuất viên nén, vì theo quan điểm SDH, tá dược ảnh hưởng trực tiếp đến SKD của viên Khi lựa chọn tá dược cần xem xét cụ thể các yếu tố: - Mục đích sử dụng của viên nén: để uống, để ngậm, để đặt, để pha thành dung dịch… các loại viênkhác nhau, cách lựa chọn tá dược rất khác nhau. - Tính chất của dươc chất: độ tan, độ ổn định hóa học, độ trơn chẩy, khả năng chịu nén, kích thướctiểu phân… - Tính chất của tá dược: độ trơn chảy, khả năng chịu nén, những tương tác với dược chất có thể xảy ra - Phương pháp dập viên: mỗi phương pháp dập viên có cách dùng tá dược khác nhau. Yêu cầu chung của tá dược viên nén là: đảm bảo độ bền cơ học của viên, độ ổn định của dược chất,giải phóng tối đa dược chất tại vùng hấp thu, không có tác dụng dược lý riêng, không độc, rễ dập viên và giácả hợp lý. Một số nhóm tá dược hay dùng: - Tá dược độn (fillers): + Nhóm tan trong nước: Lactose; Bột đường (saccarose); Glucose; Manitol; Sorbitol. + Nhóm không tan trong nước: Tinh bột; Tinh bột biến tính (modified starch); Cellulose vi tinh thể(mycrocrystalline cellulose); Calci dibasic phosphat (dicalci phosphat); Calci carbornat magnesi carborn - Tá dược dính (Binder): * Nhóm tá dược dính lỏng: Hồ tinh bột; Dịch thể Genlatin; Dịch gôm arabic; Dịch thể PVP; Siro;Dẫn chất Cellulose * Nhóm tá dược thể rắn: - Tá dược rã (Disintegrants): Tinh bột; Tinh bột biến tính; Avicel; Bột Cellulose; Acid Alginic - Tá dược trơn (Lubricants): Acid stearic và muối; Talc; Aerosil; Tinh bột + Tá dược bao: * Dẫn chất Cellulose: HPMC (hydroxy propyl methyl cellulose); HPC (hydroxy propyl cellulose);CAP (cellulose acetat phthalat); HPMCP * Shellac * Nhựa methacrylat: Eudragit E; Eudragit L và S - Tá dược màu: Erythrosine (Red 3); Ponceau 4R (Brilliant Scarlet); Carmin (Naturel red 4); Allurared AC (Red 40); Tartrazin (yellow 5); Sunset Yellow (Yellow 6); Riboflavin; Brilliant blue (blue 1);Indigotine (Blue 2); Fast Green (Green 3)2. Lựa chọn phương pháp tạo hạt-dập viên2.1. Phương pháp tạo hạt ướt Là phương pháp thông dụng hiện nay do có nhiều ưu điểm như: dễ đảm bảo độ bền cơ học của viên,dqược chất dễ phân phối vào từng viên do đo dễ đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng viên và về hàm lượngdược chất. Quy trình và thiết bị đơn giản Trộn bột kép Viên nén thường là hỗn hợp của nhiều bột đơn. KTTP bột ảnh hưởng đến độ trơn chảy, đến tỷ trọngbiểu kiến, đến khả năng chịu nén, đến mức đọ trộn đều của khối bột. Với dược chất ít tan, KTTP còn ảnhhưởng trực tiếp đến SKD của viên do đó trước khi trộn bột kép cần chú ý đến việc phân chia nguyên liệu đếnmức độ quy định. Khi trộn bột kép cần áp dụng kỹ thuật trộn đồng lượng để đảm bảo dược chất được phânphối đông đều trong viên, đặc biệt với các viên nén chứa hàm lượng dược chất thấp . Khi lượng dược chấttrong viên nhỏ có thể người ta không trộn bột kép mà hòa dược chất vào tá dược dính lỏng để sát hạt nếudược chất tan được bao từng lớp lên hạt trước khi dập viên. Thời gian trộn bột kép ản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 9 Chương 9. THUỐC VIÊN VIÊN NÉNI. Đại cương1. Khái niệm và qua trình phát triển của viên nén Viên nén (tabellae) là dạng thuốc rắn, được điều chế bằng cách nén một hay nhiều loại dược chất (cóthêm hoặc không thêm tá dược), thường có hình trụ dẹt, mỗi viên là một đơn vị liều. Quy trình sản xuất viên nén được mô tả chính thức vào năm 1843 trong bằng phát minh của ThomasBrockedon. Đến 1874 máy dập viên nén ra đời. Tuy vậy, việc sản xuất viên nén vẫn phất triển rất chậm. Chođến 1932 trong DĐ Anh (B.P) mới chỉ có một chuyên luận viên nén. Nguyên nhân của sự phát triển chậmcủa viên nén là do thiếu phương pháp đánh giá chất lượng dạng thuốc. Đầu những năm 50, Higuchi và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp đo lực dập viên làm cơ sở để đisâu nghiên cứu về viên nén. Tiếp đó là sự phát triển của SDH bào chế. Hàng loạt công trình nghiên cứu vềviên nén ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dạng thuốc. Cùng với quá trình hiện đại hóa máy dậpviên, cải tiến đóng viên và vỉ, nhiều loại tá dược mơí ra đời, đã làm cho viên nén trở thành một dang thuốcphát triển rộng rãi nhất, phổ biến nhất hiện nay.2. Ưu, Nhược điểm của viên nén Sở dĩ viên nén được sử dụng rộng rãi là do dạng thuốc này có nhiều ưu điểm như: - Đã được chia liều một lần tương đối chính xác - Thể tích gọn nhẹ, rễ vận chuyển, mang theo người - Rễ che dấu mùi vị khó chịu của dược chất - Dược chất ổn định tuổi thọ dài hơn dạng thuốc lỏng - Rễ đầu tư sản xuất lớn, do đó giá thành giảm - Diện tích sử dụng rộng: nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt, pha thành dung dịch hay hỗn dịch - Người bệnh rễ sử dụng: phần lớn viên nén dùng để uống trên viên thường có chữ để nhận biết tênthuốc. Tuy nhiên viên nén cũng có nhiều nhược điểm cần phải lưu ý khắc phục thì mới đảm bảo chất lượngnhất là về mặt SKD - Sau khi dập thành viên, diện tích BMTX của dược chất với môi trường hòa tan bị giảm rất nhiều, dođó với dược chất ít tan nếu bào chế viên nén không tốt, SKD của thuốc có thể bị giảm khá nhiều - SKD viên nén thay đổi bất thường do trong quả trình bào chế có rất nhiều yếu tố tác động đến sự ổnđịnh của dược chất và khả năng giải phóng dược chất của viên như: Độ ẩm, nhiệt độ, tá dược, lực nén.II. Kỹ thuật bào chế viên nén1. Lựa chọn tá dược xậy dựng công thức dập viên. Có một số dược chất có cấu trúc tinh thể đều đặn có thể dập thành viên mà không cần cho thêm tádược; tuy nhiên, số dược chất này không nhiều. Với đa số dược chất còn lại, muốn dập thành viên nén ngườita phải cho thêm tá dược. Việc lựa chọn tá dược để xây dựng công thức dập viên là một khâu quan trọngtrong quá trình sản xuất viên nén, vì theo quan điểm SDH, tá dược ảnh hưởng trực tiếp đến SKD của viên Khi lựa chọn tá dược cần xem xét cụ thể các yếu tố: - Mục đích sử dụng của viên nén: để uống, để ngậm, để đặt, để pha thành dung dịch… các loại viênkhác nhau, cách lựa chọn tá dược rất khác nhau. - Tính chất của dươc chất: độ tan, độ ổn định hóa học, độ trơn chẩy, khả năng chịu nén, kích thướctiểu phân… - Tính chất của tá dược: độ trơn chảy, khả năng chịu nén, những tương tác với dược chất có thể xảy ra - Phương pháp dập viên: mỗi phương pháp dập viên có cách dùng tá dược khác nhau. Yêu cầu chung của tá dược viên nén là: đảm bảo độ bền cơ học của viên, độ ổn định của dược chất,giải phóng tối đa dược chất tại vùng hấp thu, không có tác dụng dược lý riêng, không độc, rễ dập viên và giácả hợp lý. Một số nhóm tá dược hay dùng: - Tá dược độn (fillers): + Nhóm tan trong nước: Lactose; Bột đường (saccarose); Glucose; Manitol; Sorbitol. + Nhóm không tan trong nước: Tinh bột; Tinh bột biến tính (modified starch); Cellulose vi tinh thể(mycrocrystalline cellulose); Calci dibasic phosphat (dicalci phosphat); Calci carbornat magnesi carborn - Tá dược dính (Binder): * Nhóm tá dược dính lỏng: Hồ tinh bột; Dịch thể Genlatin; Dịch gôm arabic; Dịch thể PVP; Siro;Dẫn chất Cellulose * Nhóm tá dược thể rắn: - Tá dược rã (Disintegrants): Tinh bột; Tinh bột biến tính; Avicel; Bột Cellulose; Acid Alginic - Tá dược trơn (Lubricants): Acid stearic và muối; Talc; Aerosil; Tinh bột + Tá dược bao: * Dẫn chất Cellulose: HPMC (hydroxy propyl methyl cellulose); HPC (hydroxy propyl cellulose);CAP (cellulose acetat phthalat); HPMCP * Shellac * Nhựa methacrylat: Eudragit E; Eudragit L và S - Tá dược màu: Erythrosine (Red 3); Ponceau 4R (Brilliant Scarlet); Carmin (Naturel red 4); Allurared AC (Red 40); Tartrazin (yellow 5); Sunset Yellow (Yellow 6); Riboflavin; Brilliant blue (blue 1);Indigotine (Blue 2); Fast Green (Green 3)2. Lựa chọn phương pháp tạo hạt-dập viên2.1. Phương pháp tạo hạt ướt Là phương pháp thông dụng hiện nay do có nhiều ưu điểm như: dễ đảm bảo độ bền cơ học của viên,dqược chất dễ phân phối vào từng viên do đo dễ đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng viên và về hàm lượngdược chất. Quy trình và thiết bị đơn giản Trộn bột kép Viên nén thường là hỗn hợp của nhiều bột đơn. KTTP bột ảnh hưởng đến độ trơn chảy, đến tỷ trọngbiểu kiến, đến khả năng chịu nén, đến mức đọ trộn đều của khối bột. Với dược chất ít tan, KTTP còn ảnhhưởng trực tiếp đến SKD của viên do đó trước khi trộn bột kép cần chú ý đến việc phân chia nguyên liệu đếnmức độ quy định. Khi trộn bột kép cần áp dụng kỹ thuật trộn đồng lượng để đảm bảo dược chất được phânphối đông đều trong viên, đặc biệt với các viên nén chứa hàm lượng dược chất thấp . Khi lượng dược chấttrong viên nhỏ có thể người ta không trộn bột kép mà hòa dược chất vào tá dược dính lỏng để sát hạt nếudược chất tan được bao từng lớp lên hạt trước khi dập viên. Thời gian trộn bột kép ản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ thuật chăn nuôi tài liệu chăn nuôi thuốc thú y chăm sóc vật nuôi phòng bệnh gia súcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 159 0 0 -
Bộ giáo trình 7 mô đun nghề: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi
100 trang 52 1 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 49 0 0 -
60 trang 41 0 0
-
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 1
5 trang 34 0 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 17: Chăm sóc cây trồng và vật nuôi (Sách Chân trời sáng tạo)
7 trang 33 0 0 -
Kỹ thuật ủ chua rau xanh làm thức ăn cho lợn
2 trang 28 0 0 -
Giáo trình điều chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chương 1
17 trang 28 0 0 -
Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi
15 trang 28 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi cơ bản - Chương 3
37 trang 27 0 0