Danh mục

Giáo trình động vật học

Số trang: 222      Loại file: pdf      Dung lượng: 11.06 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 36,000 VND Tải xuống file đầy đủ (222 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngành Nửa dây sống (Hemichordata)Ngành Nửa dây sống (Hemichordata) là một ngành động vật thuộc nhóm động vật Có miệng thứ sinh. Trước đây chúng được xếp chung vào ngành Dây sống, sau này được tách ra, đặt ở vị trí trung gian của giữa ngành động vật Da gai (Echinodermata) và ngành Dây sống (Chordata).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình động vật học ĐẠI HỌC HUẾ LÊ TRỌNG SƠN GIÁO TRÌNHĐỘNG VẬT HỌC HUẾ - 2006 216Chương 12. Ngành Nửa dây sống (Hemichordata) Ngành Nửa dây sống (Hemichordata) là một ngành động vật thuộc nhóm độngvật Có miệng thứ sinh. Trước đây chúng được xếp chung vào ngành Dây sống, saunày được tách ra, đặt ở vị trí trung gian của giữa ngành động vật Da gai(Echinodermata) và ngành Dây sống (Chordata).I. Đặc điểm chung của ngành – Đại diện là Sun giải (Saccoglossus) 1 2 A 5 6 3 4 15 11 12 16 13 17 18 14 19 20 B 9 6 10 8 7 5 4 3 21 Miệng mở Lỗ mang C Miệng đóng Hình 12.1 Sun giải Saccoglosus (theo Hickman) A. Hình dạng chung: 1. Vòi; 2. Cuống vòi; 3. Miệng; 4. Cổ; 5. Lỗ mang; 6. Thân B. Bổ dọc phần vòi: 1. Khe mang; 2. Hầu; 3. Dây thần kinh bụng; 4. Mạch máu bụng; 5. Khoang miệng; 6. Miệng; 7. Tấm xương; 8. Túi miệng; 9. Khoang vòi; 10. Cơ dọc; 11. Vòi; 12. Cơ vòng; 13. Cầu thận; 14. Túi tim; 15. Lỗ vòi; 16. Xoang cổ; 17. Cổ; 18. Dây thần kinh cổ; 19. Dây t. kinh lưng; 20. M. máu lưng C. Di chuyển dòng nước có thức ăn ở vòi. 217 Ngành Nửa dây sống có đặc điểm chung là: Bao gồm những động vật có hìnhgiun, sống đào hang dưới đáy hay sống bám. Một số loài sống tập đoàn hay trongống kín. Phân bố ở biển. Hầu có lỗ thủng ở khe mang, gốc dây thần kinh có mầm xoang thần kinh và cómầm dây sống chưa phát triển.1 Hình dạng ngoài Thân của Sun giải (Saccoglossus) hình giun, dài khoảng 70 – 150cm, thườngkhông cử động, cắm thân trong cát. Cơ thể được chia làm 3 phần là vòi, cổ và thân(hình 12.1A).1.1 Vòi Nằm phía trước cơ thể, đầu trước hơi thuôn nhọn, giúp cho con vật dễ dàngchui xuống đáy cát hay bùn. Vòi có lớp cơ vòng và cơ dọc. Trong vòi có xoang vòi,có một lỗ nhỏ ở phần gốc thông với bên ngoài. Vòi là bộ phận tìm kiếm thức ăn trong bùn hay cát, trên vòi có nhiều tiêm mao.Hoạt động của tiêm mao tạo nên dòng nước di chuyển thức ăn tới miệng (hình12.1C).1.2 Cổ Ngắn hơn vòi, nằm phía sau. Ranh giới của vòi và cổ về phía dưới có lỗ miệng.Bên trong có xoang cổ, khoang miệng và dây thần kinh cổ.1.3 Thân Là phần dài nhất, nằm sau phần cổ. Bên ngoài có vỏ da bảo vệ. Vỏ da tiết chấtnhầy gắn các hạt cát quanh thân để hình thành nên một ống bao quanh bảo vệ cơthể. Bên trong phần thân chứa phần lớn nội quan của Sun giải.2 Cấu tạo nội quan2.1 Thể xoang Thể xoang gồm có 3 xoang là xoang vòi, xoang cổ và xoang thân. Trong ốngthần kinh lưng ở phần cổ có một xoang hẹp có thể xem như tương đồng với xoangthần kinh của ống thàn kinh ở động vật Dây sống (hình 12.1B).2.2 Dây sống Ở gốc vòi có một nếp gấp của thành ruột, nguồn gốc từ nội bì, được xem làmầm dây sống nhưng không phát triển.2.3 Cơ quan tiêu hoá Cấu tạo còn đơn giản: Lỗ miệng nằm ở mặt bụng, giữa ranh giới của vòi và cổ,dẫn đến hầu. Hầu có nhiều khe mang thông trực tiếp ra ngoài ở mặt lưng con vật.Trên khe mang có nhiều mạch máu, sự trao đổi khí xảy ra ở đây. Sau hầu là ruộtchính thức hình ống, tận cùng ruột là hậu môn nằm ở cuối thân. Hai bên phần ruộtcó nhiều đôi túi gan. Quá trình tiêu hoá và hấp thụ xảy ra chủ yếu ở ruột.2.4 Cơ quan tuần hoàn Hệ tuần hoàn của nửa dây sống là hệ tuần hoàn hở và có cấu tạo đơn giản:Bao gồm một mạch máu lưng đi ra từ túi tim nằm ở gốc vòi và một mạch máu bụng.Máu vận chuyển từ túi tim theo mạch máu lưng ở trên ruột đi về phía trước, sau đódồn vào một mạng lưới khoang mạch. Máu theo mạch máu bụng đổ vào khe ở giữacác cơ quan. Máu có màu (hình 12.1B).2.5 Hệ thần kinh và cảm giác 218 - Hệ thần kinh gồm dây thần kinh lưng và dây thần kinh bụng, nối với nhau bởivùng thần kinh ở cổ. Mầm của xoang thần kinh chính là các xoang nhỏ nằm ở phầngốc thần kinh ở mặt lưng. - Các tế bào cảm giác nằm rải rác trên biểu bì, tập trung nhiều ở vùng vòi. Cácxúc tu ở miệng là cơ quan cảm giác hoá học. Sun giải đã có các tế bào cảm giác ánhsáng.2.6 Cơ quan bài tiết Còn đơn giản, gồm 2 đôi đơn thận thông với đôi khe mang thứ nhất.2.7 Cơ quan sinh dục Cấu tạo gồm nhiều đôi túi sinh dục nằm ở hai bên ruột, phía trước thân. Tuy làđộng vật phân tính nhưng tuyến sinh dục đực và cái giống nhau. Sản phẩm sinh dụcđược thải ra ngoài theo ống dẫn ngắn. Thụ tinh ngoài. Phần lớn Sun giải sinh sảnhữu tính. Một số ít loài sinh sản vô tính bằng cách đâm chồi hay cắt ngang thân. Sungiải còn có khả năng tái sinh lớn, nếu cắt ngang thân con vật thành nhiều khúc thìmột khúc sẽ hình thành một cá thể mới.3. Đặc điểm phát triển - Trứng ít noãn hoàng, phân cắt hoàn toàn và đều. - Hình thành ấu trùng tornaria, có hình dạng giống với ấu trùng của động vật Dagai (ấu trùng bipinnaria của Sao biển): Có vành tiêm mao quanh thân, có hạch thầnkinh đỉnh và 2 mắt (hình 12.2).4. Sinh thái Sun giải thường sống ở đáy bờ biển, đào đường hầm chữ U trong cát hay bùnđể giấu thân. Thức ăn là các chất cặn bã hữu cơ lẫn trong bùn, cát.II. Phân loại Ngành Nửa dây sống chia thành 2 lớp là Mang ruột và Mang lông.1. Lớp Mang ruột (Enteropneusta) Lớp Mang ruột chỉ có ít loài. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: