Giáo trình Kinh tế đầu tư Chương 2
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 798.27 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư
“Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì một đồng hôm nay có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập tức”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế đầu tư Chương 2 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ 1/ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA VỐN 1.1 Giá trị đồng tiền theo thời gian : “Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì một đồng hôm nay có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập tức”. Đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của tài chính. Tiền có giá trị thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, thuộc tính vận động, khả năng sinh lợi của tiền hay các yếu tố ngẫu nhiên. 1.1.1 Lãi suất : Lãi suất là lợi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn gốc, tính theo phần trăm: / Lãi suất(%) = (Lợi tức trong 1 đơn vị thời gian Vốn gốc) x 100% Như vậy, lãi suất chính là số phần trăm của lợi tức so với vốn ban đầu trong một đơn vị thời gian. Về mặt lý thuyết, có thể hiểu lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng sau đây: + Đối với người cho vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức, là tỷ lệ phần trăm(%) của giá trị thu được do việc cho vay vốn mạng lại so với giá trị cho vay ban đầu. + Đối với người đi vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. + Đối với người tiêu dùng: là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn việc tiêu thụ của mình để dành cho dịp khác trong tương lai. 1.1.2 Lãi đơn (Simple interest) Khi tiền lãi chỉ được tính trên khoản đầu tư ban đầu mà không tính thêm lãi tích hợp phát sinh từ các thời đoạn trước đó thì gọi là lãi tức đơn và được tính theo công thức sau : I=P.r.n Trong đó: I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Ví dụ 2.1: Một công ty vay 100 triệu đồng với lãi suất 2%/tháng. Thời hạn vay là 5 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 5, công ty phải trả cho chủ nợ bao nhiêu tiền? Điển hình của trường hợp vay theo chế độ lãi đơn là vay vốn lưu động. Thời đoạn tính toán là tháng. Cuối mỗi tháng người vay mang lãi của tháng đó trả cho chủ nợ, chỉ giữ lại vốn gốc để tiếp tục kinh doanh. KTĐT&QTDA 1/35 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 1.1.3 Lãi kép ( compound interest) : Khi tiền lãi của thời đoạn trước được cộng vào gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo thì gọi là lãi tức kép và được xác định như sau : I = P ( (1+r)n – 1) Trong đó : I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán n P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Trong thực tế, trường hợp lãi kép thường hay được dùng hơn lãi đơn, vì chủ nợ không muốn thu tiền lẻ tẻ hàng tháng, năm mà muốn để hết thời hạn mới thu về về một khoản thu lớn hơn. Còn phí con nợ, nếu sản xuất kinh doanh có lời thì vẫn muốn giữ lại khoản tiền lãi đáng ra phải trả hàng tháng, năm để tăng thêm vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.1.4 Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau : Từ khái niệm lãi suất ta có thể suy ra tính chất tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau. Về mặt giá trị tuyệt đối, chúng có thể khác nhau vì chúng xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, nhưng về mặt giá trị kinh tế thì chúng tương đương nhau. Ví dụ 2.2: Với lãi suất 10% năm thì 1 triệu đồng hôm nay tương đương với 1,1 triệu đồng của một năm sau. Khái niệm tương đương giúp ta có thể so sánh chi phí và lợi ích thu được ở các thời điểm khác nhau trong so sánh phương án đầu tư, đánh giá các phương án, dự án đầu tư mai sau. 1.1.5 Dòng tiền tệ (Cash Flows): Tất cả các dự án đầu tư đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Các khoản thu nhập và các khoản chi phí của dự án xuất hiện ở những năm khác nhau của đời dự án, tạo thành dòng tiền tệ của dự án. Dòng tiền tệ của dự án là hình thức biểu hiện các khoản thu chi tiền mặt hàng năm trong đời dự án. Dòng tiền tệ ròng (thu hồi thuần) được xác định bởi công thức sau: Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu tiền mặt – Khoản chi tiền mặt Để đơn giản trong việc tính toán đầu tư, giá trị tiền mặt phát sinh trong năm thường được tính về thời điểm cuối năm. Biểu đồ dòng tiền tệ là một đồ thị biểu diễn các trị số thu và chi theo các thời đoạn, các trị số thu(+) được biểu diễn bằng các mũi tên lên phía trên ký hiệu là Bt, các trị số chi(-) được biểu diễn bằng các mũi tên chỉ xuống dưới ký hiệu là Ct. KTĐT&QTDA 2/35 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Thu(+) 0 1 2 3 4 5 6 … n Thời gian Chi(-) Biểu đồ dòng tiền tệ là một công cụ quan trọng để phân tích hiệu quả của dự án đầu tư. 1.1.6 Phương pháp xác định giá trị tương đương của tiền tệ trong trường hợp dòng tiền tệ đơn và phân bố đều: Các ký hiệu: P: Giá trị tiền tệ ở thời điểm đầu, thời điểm hiện tại của dự án. F: Giá trị tiền tệ ở thời điểm cuối, thời điểm tương lai của dự án. A: Là giá trị đều đặn đặt ở cuối các thời đoạn 1,2 3…của một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số đều đặn bằng nhau. n: số thời đoạn (tháng, quý, năm) r: lãi suất được biểu thị theo % luôn được hiểu là lãi suất ghép. Trong phân tích kinh tế của dự án đầu tư lãi suất r này được dùng để quy đổi tương đương giá trị tiền tệ ở mốc thời gian này sang mốc thời gian khác, khi đó nó thường được gọi là lãi suất chiết khấu (Discount rate). Lãi suất chiết khấu biểu thị sự giảm giá của tiền tệ theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế đầu tư Chương 2 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ 1/ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA VỐN 1.1 Giá trị đồng tiền theo thời gian : “Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì một đồng hôm nay có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập tức”. Đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của tài chính. Tiền có giá trị thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, thuộc tính vận động, khả năng sinh lợi của tiền hay các yếu tố ngẫu nhiên. 1.1.1 Lãi suất : Lãi suất là lợi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn gốc, tính theo phần trăm: / Lãi suất(%) = (Lợi tức trong 1 đơn vị thời gian Vốn gốc) x 100% Như vậy, lãi suất chính là số phần trăm của lợi tức so với vốn ban đầu trong một đơn vị thời gian. Về mặt lý thuyết, có thể hiểu lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng sau đây: + Đối với người cho vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức, là tỷ lệ phần trăm(%) của giá trị thu được do việc cho vay vốn mạng lại so với giá trị cho vay ban đầu. + Đối với người đi vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. + Đối với người tiêu dùng: là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn việc tiêu thụ của mình để dành cho dịp khác trong tương lai. 1.1.2 Lãi đơn (Simple interest) Khi tiền lãi chỉ được tính trên khoản đầu tư ban đầu mà không tính thêm lãi tích hợp phát sinh từ các thời đoạn trước đó thì gọi là lãi tức đơn và được tính theo công thức sau : I=P.r.n Trong đó: I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Ví dụ 2.1: Một công ty vay 100 triệu đồng với lãi suất 2%/tháng. Thời hạn vay là 5 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 5, công ty phải trả cho chủ nợ bao nhiêu tiền? Điển hình của trường hợp vay theo chế độ lãi đơn là vay vốn lưu động. Thời đoạn tính toán là tháng. Cuối mỗi tháng người vay mang lãi của tháng đó trả cho chủ nợ, chỉ giữ lại vốn gốc để tiếp tục kinh doanh. KTĐT&QTDA 1/35 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 1.1.3 Lãi kép ( compound interest) : Khi tiền lãi của thời đoạn trước được cộng vào gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo thì gọi là lãi tức kép và được xác định như sau : I = P ( (1+r)n – 1) Trong đó : I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán n P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Trong thực tế, trường hợp lãi kép thường hay được dùng hơn lãi đơn, vì chủ nợ không muốn thu tiền lẻ tẻ hàng tháng, năm mà muốn để hết thời hạn mới thu về về một khoản thu lớn hơn. Còn phí con nợ, nếu sản xuất kinh doanh có lời thì vẫn muốn giữ lại khoản tiền lãi đáng ra phải trả hàng tháng, năm để tăng thêm vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.1.4 Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau : Từ khái niệm lãi suất ta có thể suy ra tính chất tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau. Về mặt giá trị tuyệt đối, chúng có thể khác nhau vì chúng xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, nhưng về mặt giá trị kinh tế thì chúng tương đương nhau. Ví dụ 2.2: Với lãi suất 10% năm thì 1 triệu đồng hôm nay tương đương với 1,1 triệu đồng của một năm sau. Khái niệm tương đương giúp ta có thể so sánh chi phí và lợi ích thu được ở các thời điểm khác nhau trong so sánh phương án đầu tư, đánh giá các phương án, dự án đầu tư mai sau. 1.1.5 Dòng tiền tệ (Cash Flows): Tất cả các dự án đầu tư đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Các khoản thu nhập và các khoản chi phí của dự án xuất hiện ở những năm khác nhau của đời dự án, tạo thành dòng tiền tệ của dự án. Dòng tiền tệ của dự án là hình thức biểu hiện các khoản thu chi tiền mặt hàng năm trong đời dự án. Dòng tiền tệ ròng (thu hồi thuần) được xác định bởi công thức sau: Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu tiền mặt – Khoản chi tiền mặt Để đơn giản trong việc tính toán đầu tư, giá trị tiền mặt phát sinh trong năm thường được tính về thời điểm cuối năm. Biểu đồ dòng tiền tệ là một đồ thị biểu diễn các trị số thu và chi theo các thời đoạn, các trị số thu(+) được biểu diễn bằng các mũi tên lên phía trên ký hiệu là Bt, các trị số chi(-) được biểu diễn bằng các mũi tên chỉ xuống dưới ký hiệu là Ct. KTĐT&QTDA 2/35 Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Thu(+) 0 1 2 3 4 5 6 … n Thời gian Chi(-) Biểu đồ dòng tiền tệ là một công cụ quan trọng để phân tích hiệu quả của dự án đầu tư. 1.1.6 Phương pháp xác định giá trị tương đương của tiền tệ trong trường hợp dòng tiền tệ đơn và phân bố đều: Các ký hiệu: P: Giá trị tiền tệ ở thời điểm đầu, thời điểm hiện tại của dự án. F: Giá trị tiền tệ ở thời điểm cuối, thời điểm tương lai của dự án. A: Là giá trị đều đặn đặt ở cuối các thời đoạn 1,2 3…của một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số đều đặn bằng nhau. n: số thời đoạn (tháng, quý, năm) r: lãi suất được biểu thị theo % luôn được hiểu là lãi suất ghép. Trong phân tích kinh tế của dự án đầu tư lãi suất r này được dùng để quy đổi tương đương giá trị tiền tệ ở mốc thời gian này sang mốc thời gian khác, khi đó nó thường được gọi là lãi suất chiết khấu (Discount rate). Lãi suất chiết khấu biểu thị sự giảm giá của tiền tệ theo ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Nguyên lý đầu tư: Chương 1 - Nguyễn Thị Minh Thu
42 trang 303 0 0 -
Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 1
42 trang 219 0 0 -
BIỂU MẪU Báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư Phụ lục 13
2 trang 195 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 168 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 157 0 0 -
Đề án môn học Kinh tế đầu tư: Quỹ đầu tư trong doanh nghiệp
15 trang 149 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 129 0 0 -
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 126 0 0