Danh mục

Giáo trình luật lao động về thời gian làm việc Th.s. Diệp Thành Nguyên - 7

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 667.94 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Người lao động làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia bảo hiểm xã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình luật lao động về thời gian làm việc Th.s. Diệp Thành Nguyên - 7 Giáo trình Luật Lao động cơ bản 4. Người lao động làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp. Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người lao động thuộc các đối tượng nêu trên đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp đã thực hiện giao khoán đất có quy định riêng.' 9. Các loại hình bảo hiểm xã hội Ở nước ta có hai loại hình bảo hiểm xã hội là: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. a - Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ơí những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật lao động và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất. b - Loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, thì áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. 127 Giáo trình Luật Lao động cơ bản II. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội là một loại quỹ tiền tệ tập trung được dồn tích dần dần từ sự đóng góp của các bên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội, được dùng để chi cho các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội dựa trên mối quan hệ lao động. sự đóng góp được chia cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Việc tham gia bảo hiểm xã hội không phải là sự phân chia rủi ro như tham gia bảo hiểm thương mại mà là vấn đề lợi ích của cả hai phía. Đối với người sử dụng lao động thì việc đóng góp một phần bảo hiểm xã hội sẽ tránh được thiệt hại lớn về kinh tế khi xảy ra rủi ro đối với người lao động. Còn người lao động khi tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội cho mình là thực hiện nghĩa vụ trực tiếp trước những rủi ro xảy ra đối với bản thân. Do vậy, thực chất của mối quan hệ giữa hai chủ thể trong quan hệ bảo hiểm xã hội là mối quan hệ về lợi ích. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây: a) Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương; b) Người lao động đóng bằng 5% tiền lương; c) Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; d) Tiền sinh lời của quỹ; đ) Các nguồn khác. 2. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ và công khai theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ. Quỹ bảo hiểm xã hội còn được hiểu dưới nghĩa là một tổ chức, trong đó gồm các thành viên là các bên tham gia bảo hiểm xã hội lập ra để quản lý và điều hành việc thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội. Với nghĩa này, Quỹ có Hội đồng quản trị để quản lý quỹ bảo hiểm xã hội được thu nộp từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và của ngân sách Nhà nước (đóng góp và tài trợ). 128 Giáo trình Luật Lao động cơ bản Việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội gồm hai mặt: quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội và quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội. Hai mặt quản lý này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng lại có tính chất khác nhau và do các cơ quan khác nhau đảm nhận. Việc quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan của Chính phủ đảm nhận và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau : xây dựng và trình ban hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; ban hành các văn bản pháp qui về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội. Vụ bảo hiểm xã hội là vụ chức năng giúp Bộ Lao động - thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội. Việc quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đơn vị sự nghiệp thuộc Chính phủ, quản lý và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội; thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, sự quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, sự giám sát của tổ chức công đoàn. Từ kinh nghiệm của các nước, Công ước số 102 nă ...

Tài liệu được xem nhiều: