GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 572.25 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những chuyển động giá có thể được chia ra thành nhiều khuynh hướng trên 1 xu hướng và bên cạnh những điều chỉnh. Khuynh hướng cho thấy hướng chính của giá cả, gồm những sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh.
Quá trình hình thành sóng có 5 sự chuyển động và phân biệt rõ ràng. Trong đó thường có 3 sóng có cùng khuynh hướng (I, III, và V) và 2 sóng chống lại khuynh hướng (II và IV).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT WAVE Người lược dịch: Nguyễn Thanh Bắc Email: bacnt1701@gmail.com 1. Giới thiệu Những chuyển động giá có thể được chia ra thành nhiều khuynh hướng trên 1 xu hướng và bên cạnh những điều chỉnh. Khuynh hướng cho thấy hướng chính của giá cả, gồm những sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh. Quá trình hình thành sóng có 5 sự chuyển động và phân biệt rõ ràng. Trong đó thường có 3 sóng có cùng khuynh hướng (I, III, và V) và 2 sóng chống lại khuynh hướng (II và IV). Rõ ràng 3 sóng trong hướng chính của khuynh hướng là những sóng đẩy do vậy những sóng này cũng bao gồm 5 sóng. Những sóng chống lại khuynh hướng được tạo ra bởi 3 sóng. Quá trình hình thành sóng để hiệu chỉnh bình thường có ba, trong một số trường hợp có năm hoặc hơn, quá trình chuyển động giá phân biệt rõ ràng, hai trong phương hướng (A và C) và một chống lại nó (B). Ví dụ sau đây cho thấy sự khác nhau trong một khuynh hướng và những sự chia nhỏ khuynh hướng như thế nào. Để hiểu rõ nguyên lý, khái niệm cơ bản sóng Elliott rất quan trọng. Cấu trúc sóng lớn và các sóng chia nhỏ bên trong Để phân biệt sóng Elliott người ta liệt kê dưới dạng sau: Wave degree Trend Correction Grand Supercycle Supercycle Cycle Primary Intermediate Minor Minute Minuette Sub minuette 2. Các hình mẫu cơ bản Học những mẫu rất quan trọng để áp dụng nguyên lý Sóng Elliott chính xác. Hình mẫu nếu xác định chính xác, không phải chỉ ra cho bạn giá tới mức nào mà có thể dự đoán sự đảo ngược khuynh hướng có thể xẩy ra. Khi bạn có thể đoán nhận những hình mẫu và áp dụng những hình mẫu này chính xác, bạn sẽ tự tin để trade và khi đó bạn sẽ dễ dàng tìm ra được những điểm mà xu hướng giá có thể tìm đến. Những hình mẫu sóng kinh điển I. Những xu hướng a. Sóng đẩy Hình mẫu Miêu tả Sóng đẩy bao gồm 5 sóng 1,2,3,4,5 trong đó sóng 1, 3 và 5 là các sóng đẩy và có chiều dài xấp xỉ nhau. Sóng 2, 4 là những sóng hiệu chỉnh. Quy tắc hình thành Sóng 2 không thể là dài nhất so với sóng 1, và nó không vượt ra khỏi đỉnh của Sóng 1. Sóng 3 không phải là sóng ngắn nhất so với Sóng 1 và 5 Sóng 4 gối lên sóng 1 và không có giá thấp nhất ở trong sóng 1, loại trừ trong những trường hợp đường chéo tam giác của Sóng 1 hoặc sóng A, nhưng không trong 1 sóng thứ ba. Trong đa số những trường hợp thông thường không có sự gối lên nhau giữa sóng 1 và A Sóng 3 có sức đẩy lớn nhất, loại trừ khi 5 là sóng mở rộng Sóng 5 phải vượt qua điểm cao nhất của sóng 3 Sóng 2 và 4 là những sóng thay phiên hiệu chỉnh Hình thành sóng Những hình mẫu đẩy tới xuất hiện trong những sóng 1, 3, 5 và sóng A và C của khuynh hướng. Một điều chỉnh sửa chữa này là một sóng 2, 4 hay một sóng B, D, E hay sóng X Cấu trúc bên trong Được bao gồm năm sóng. Cấu trúc bên trong của những sóng này là 5-3-5-3-5. Chú ý sóng 3 được đề cập là những sóng để hiệu chỉnh, nó bao gồm 5 sóng trong một hình tam giác để hiệu chỉnh b. Mở rộng Hình mẫu Miêu tả Định nghĩa một sóng mở rộng xuất hiện trong một sóng đẩy, sóng 1, 3 hay 5 có thể mở rộng, dài nhiều hơn những sóng khác. Thông thường là sóng thứ ba. Hai sóng khác hướng tới để cân bằng với lẫn nhau Quy tắc hình thành Có thể được tạo ra từ 5, 9, 13 hay 17 sóng. . Sóng 2 không thể dài hơn sóng 1 Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5 Hình thành sóng Sóng mở rộng xuất hiện Hình thành sóng 1,3,5 và sóng A, C, khi so sánh với nhau. Cấu trúc bên trong Sóng mở rộng được bao gồm 9, 13 hay 17 sóng có thể xuất hiện. Vì thế nhỏ nhất là 9 sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5. c. Đường chéo tam giác dạng 1 Hình mẫu Miêu tả Là hình mẫu sóng đẩy, bình thường xuất hiện trong những sóng cuối tương tự sóng thứ 5 hay sóng C. Không nhầm lẫn với những hình tam giác để hiệu chỉnh Những đường chéo là hiện tượng tương đối hiếm có cho những độ sóng lớn, nhưng chúng thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trên biểu đồ ngày. Hình mẫu được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường Quy tắc hình thành Bao gồm 5 sóng. . Sóng 4 và 1 gối lên nhau. . Sóng 4 không vượt ra khỏi sóng 3. . Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. . Bên trong tất cả các sóng của đường chéo có một sóng để hiệu chỉnh Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. . Những kênh trên đường chéo phải hội tụ. . Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh. Hình thành sóng Hình mẫu dạng 1 tìm thấy trong sóng 5, C thỉnh thoảng ở sóng 1. Cấu trúc bên trong Bên trong cấu trúc của sóng là 3-3-3-3-3. c. Đường chéo tam giác dạng 2 Hình mẫu Miêu tả Là mẫu hình sóng đẩy, thông thường xuất hiện trong sóng 1 hoặc A. Sự khác nhau chính so với hình mẫu tam giác dạng 1 là thực tế mà sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc bên trong của năm sóng thay vì ba. Kinh nghiệm cho thấy rằng nó có thể cũng xuất hiện trong sóng 5 hay C, Tuy nhiên nguyên lý sóng Elliott không cho phép điều này. Hình mẫu là hiện tượng tương đối hiếm có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT WAVE Người lược dịch: Nguyễn Thanh Bắc Email: bacnt1701@gmail.com 1. Giới thiệu Những chuyển động giá có thể được chia ra thành nhiều khuynh hướng trên 1 xu hướng và bên cạnh những điều chỉnh. Khuynh hướng cho thấy hướng chính của giá cả, gồm những sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh. Quá trình hình thành sóng có 5 sự chuyển động và phân biệt rõ ràng. Trong đó thường có 3 sóng có cùng khuynh hướng (I, III, và V) và 2 sóng chống lại khuynh hướng (II và IV). Rõ ràng 3 sóng trong hướng chính của khuynh hướng là những sóng đẩy do vậy những sóng này cũng bao gồm 5 sóng. Những sóng chống lại khuynh hướng được tạo ra bởi 3 sóng. Quá trình hình thành sóng để hiệu chỉnh bình thường có ba, trong một số trường hợp có năm hoặc hơn, quá trình chuyển động giá phân biệt rõ ràng, hai trong phương hướng (A và C) và một chống lại nó (B). Ví dụ sau đây cho thấy sự khác nhau trong một khuynh hướng và những sự chia nhỏ khuynh hướng như thế nào. Để hiểu rõ nguyên lý, khái niệm cơ bản sóng Elliott rất quan trọng. Cấu trúc sóng lớn và các sóng chia nhỏ bên trong Để phân biệt sóng Elliott người ta liệt kê dưới dạng sau: Wave degree Trend Correction Grand Supercycle Supercycle Cycle Primary Intermediate Minor Minute Minuette Sub minuette 2. Các hình mẫu cơ bản Học những mẫu rất quan trọng để áp dụng nguyên lý Sóng Elliott chính xác. Hình mẫu nếu xác định chính xác, không phải chỉ ra cho bạn giá tới mức nào mà có thể dự đoán sự đảo ngược khuynh hướng có thể xẩy ra. Khi bạn có thể đoán nhận những hình mẫu và áp dụng những hình mẫu này chính xác, bạn sẽ tự tin để trade và khi đó bạn sẽ dễ dàng tìm ra được những điểm mà xu hướng giá có thể tìm đến. Những hình mẫu sóng kinh điển I. Những xu hướng a. Sóng đẩy Hình mẫu Miêu tả Sóng đẩy bao gồm 5 sóng 1,2,3,4,5 trong đó sóng 1, 3 và 5 là các sóng đẩy và có chiều dài xấp xỉ nhau. Sóng 2, 4 là những sóng hiệu chỉnh. Quy tắc hình thành Sóng 2 không thể là dài nhất so với sóng 1, và nó không vượt ra khỏi đỉnh của Sóng 1. Sóng 3 không phải là sóng ngắn nhất so với Sóng 1 và 5 Sóng 4 gối lên sóng 1 và không có giá thấp nhất ở trong sóng 1, loại trừ trong những trường hợp đường chéo tam giác của Sóng 1 hoặc sóng A, nhưng không trong 1 sóng thứ ba. Trong đa số những trường hợp thông thường không có sự gối lên nhau giữa sóng 1 và A Sóng 3 có sức đẩy lớn nhất, loại trừ khi 5 là sóng mở rộng Sóng 5 phải vượt qua điểm cao nhất của sóng 3 Sóng 2 và 4 là những sóng thay phiên hiệu chỉnh Hình thành sóng Những hình mẫu đẩy tới xuất hiện trong những sóng 1, 3, 5 và sóng A và C của khuynh hướng. Một điều chỉnh sửa chữa này là một sóng 2, 4 hay một sóng B, D, E hay sóng X Cấu trúc bên trong Được bao gồm năm sóng. Cấu trúc bên trong của những sóng này là 5-3-5-3-5. Chú ý sóng 3 được đề cập là những sóng để hiệu chỉnh, nó bao gồm 5 sóng trong một hình tam giác để hiệu chỉnh b. Mở rộng Hình mẫu Miêu tả Định nghĩa một sóng mở rộng xuất hiện trong một sóng đẩy, sóng 1, 3 hay 5 có thể mở rộng, dài nhiều hơn những sóng khác. Thông thường là sóng thứ ba. Hai sóng khác hướng tới để cân bằng với lẫn nhau Quy tắc hình thành Có thể được tạo ra từ 5, 9, 13 hay 17 sóng. . Sóng 2 không thể dài hơn sóng 1 Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5 Hình thành sóng Sóng mở rộng xuất hiện Hình thành sóng 1,3,5 và sóng A, C, khi so sánh với nhau. Cấu trúc bên trong Sóng mở rộng được bao gồm 9, 13 hay 17 sóng có thể xuất hiện. Vì thế nhỏ nhất là 9 sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5. c. Đường chéo tam giác dạng 1 Hình mẫu Miêu tả Là hình mẫu sóng đẩy, bình thường xuất hiện trong những sóng cuối tương tự sóng thứ 5 hay sóng C. Không nhầm lẫn với những hình tam giác để hiệu chỉnh Những đường chéo là hiện tượng tương đối hiếm có cho những độ sóng lớn, nhưng chúng thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trên biểu đồ ngày. Hình mẫu được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường Quy tắc hình thành Bao gồm 5 sóng. . Sóng 4 và 1 gối lên nhau. . Sóng 4 không vượt ra khỏi sóng 3. . Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. . Bên trong tất cả các sóng của đường chéo có một sóng để hiệu chỉnh Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. . Những kênh trên đường chéo phải hội tụ. . Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh. Hình thành sóng Hình mẫu dạng 1 tìm thấy trong sóng 5, C thỉnh thoảng ở sóng 1. Cấu trúc bên trong Bên trong cấu trúc của sóng là 3-3-3-3-3. c. Đường chéo tam giác dạng 2 Hình mẫu Miêu tả Là mẫu hình sóng đẩy, thông thường xuất hiện trong sóng 1 hoặc A. Sự khác nhau chính so với hình mẫu tam giác dạng 1 là thực tế mà sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc bên trong của năm sóng thay vì ba. Kinh nghiệm cho thấy rằng nó có thể cũng xuất hiện trong sóng 5 hay C, Tuy nhiên nguyên lý sóng Elliott không cho phép điều này. Hình mẫu là hiện tượng tương đối hiếm có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích chứng khoán Đầu tư chứng khoán giáo trình lý thuyết sóng elliott giá chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 568 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 285 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 267 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 211 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 205 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 157 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 156 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam
86 trang 155 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 152 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 149 0 0