Danh mục

Giáo trình Miễn dịch học thú y - Chương 4

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 336.67 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 4 KHÁNG NGUYÊNI. Định nghĩaKháng nguyên (antigen) là tất cả các chất, đôi khi kể cả thành phần cấu tạo của cơ thể, khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ gây nên một đáp ứng miễn dịch, tức một quá trình sinh học phức tạp dẫn đến sự tổng hợp những phân tử đặc biệt gọi là kháng thể
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Miễn dịch học thú y - Chương 4 33Chương 4 KHÁNG NGUYÊNI. Định nghĩa Kháng nguyên (antigen) là tất cả các chất, đôi khi kể cả thành phầncấu tạo của cơ thể, khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ gây nên một đápứng miễn dịch, tức một quá trình sinh học phức tạp dẫn đến sự tổng hợpnhững phân tử đặc biệt gọi là kháng thể (dịch thể hay kháng thể tế bào) vàchúng có đặc tính liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đó. Tóm lại, khángnguyên là chất gây ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và phản ứng với các sảnphẩm của đáp ứng đó Những phân tử đơn giản, chung cho nhiều loài như nước, muốikhoáng, u rê, creatinin, đường đơn hay đường đôi, không phải là khángnguyên. Bằng chứng độc nhất nói lên một chất đúng là một kháng nguyênkhi chứng minh được có đáp ứng miễn dịch chống lại nó.II. Những đặc tính của kháng nguyên Kháng nguyên có nhiều đặc tính khác nhau, trong đó có tính đặchiệu và tính sinh kháng thể.1. Tính đặc hiệu Tính đặc hiệu của một kháng nguyên là đặc tính mà kháng nguyênấy chỉ có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng (trongtrường hợp đáp ứng miễn dịch dịch thể) và có khả năng kết hợp đặc hiệuvới các thụ thể bề mặt các lympho T (trong trường hợp miễn dịch tế bào). - Kháng nguyên nào thì kháng thể nấy, kháng nguyên gắn vớikháng thể như chìa khóa khớp với ổ khóa. Như thế một kháng thể chống Achỉ phản ứng với kháng nguyên A. Ngược lại một kháng nguyên A chỉđược nhận biết bởi kháng thể chống A. - Tính đặc hiệu của kháng nguyên không phải do toàn bộ cấu trúccủa cả phân tử kháng nguyên quyết định mà do “nhóm quyết định” n(epitope) của kháng nguyên quyết định, đó là những đoạn nhỏ hoặc một ebộ phận nhỏ nằm trên bề mặt phân tử kháng nguyên quyết định. Nhómquyết định kháng nguyên không những quyết định tính đặc hiệu sinh 34kháng thể tương ứng, mà còn là vị trí để kháng thể đó, hoặc lympho bàomẫn cảm có thể gắn với kháng nguyên một cách đặc hiệu. - Nếu kháng nguyên chỉ có một nhóm quyết định thì sẽ kích thíchcơ thể sinh ra một loại kháng thể tương ứng và kháng nguyên đó chỉ kếthợp đặc hiệu và duy nhất với loại kháng thể đó mà thôi; còn nếu khángnguyên có nhiều nhóm quyết định thì sẽ có nhiều kháng thể tương ứngđược sinh ra, nhưng nhóm quyết định nào thì kết hợp đặc hiệu với khángthể tương ứng của nhóm đó mà thôi. Có bao nhiêu nhóm quyết định khángnguyên thì có bấy nhiêu loại kháng thể và kết hợp đặc hiệu độc lập vớinhau. -Tổng số nhóm quyết định trong một kháng nguyên gọi là hóa trịcủa kháng nguyên đó. Hóa trị kháng nguyên biểu thị số lượng kháng thểmà kháng nguyên có khả năng kết hợp được, kháng nguyên có thể có haihay nhiều hóa trị. - Tính đặc hiệu của kháng nguyên là rất nghiêm ngặt, tuy nhiêntrong thực tế, hai kháng nguyên có thể có phản ứng chéo với nhau, nhưvậy giữa hai kháng nguyên này phải có một hoặc nhiều nhóm quyết địnhgiống nhau hoặc gần giống nhau, Do đó, về mặt sinh học phân tử, có thể nói: Tính đặc hiệu củakháng nguyên - kháng thể là do sự tương đồng về cấu trúc hóa học, giữamột phân tử kháng thể với một nhóm quyết định kháng nguyên, mỗi mộtnhóm quyết định kháng nguyên chỉ có thể kết hợp với một phân tử khángthể duy nhất, nhưng mỗi một phân tử kháng nguyên thì có thể kết hợp vớivài loại kháng thể, nếu đó là phân tử kháng nguyên đa giá (có nhiều nhómquyết định kháng nguyên trên bề mặt). Tình trạng mất phản ứng sau khi có những thay đổi cực nhỏ về cấutrúc hóa học của kháng nguyên đã chứng minh tính đặc hiệu ấy. Tính đặc hiệu của phản ứng miễn dịch đã được các công trình củaK. Landsteiner (1930-1934) chứng minh qua các kháng nguyên nhân tạogồm một protein gắn với những phân tử nhỏ mà ông gọi là hapten. Chỉ cầnbiến đổi vị trí của một gốc hay thay đổi gốc đó bằng một gốc khác là đápứng miễn dịch có thể thay đổi được. Phản ứng chéo Đối ngược với tính đặc hiệu là phản ứng chéo khi 2 kháng nguyêncó nguồn gốc khác nhau nhưng lại phản ứng với cùng một kháng thể. Nguyên nhân của phản ứng chéo: 35 * Có một cấu trúc giống hệt. Ở các loài khác nhau vẫn có thể cónhững nhóm quyết định kháng nguyên chung vì lý do tiến hóa hay ngẫunhiên. Ví dụ như những chất của nhóm máu A và B với chất của một số vikhuẩn vô hại ở ruột, chúng có cấu trúc giống nhau đến mức chính là các vikhuẩn gây ra sản xuất kháng thể tự nhiên chống A và chống B ở nhữngngười có nhóm máu O. Trong trường hợp này cá thể có nhóm máu O sảnxuất những kháng thể dị loại thực ra là để chống vi khuẩn nhưng đồng thờicũng là kháng thể đồng loài nếu đứng trên phương diện truyền máu haykhía cạnh khi không có hòa hợp mẹ-thai. * Có một cấu trúc tương ...

Tài liệu được xem nhiều: