Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở - Nhi dinh dưỡng): Phần 2
Số trang: 73
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.07 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nối phần 1 cuốn Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở - Nhi dinh dưỡng) đến với phần 2 các bạn sẽ tiếp tục được tham khảo và nghiên cứu thêm về những vấn đề thường gặp ở trẻ em như: Những bệnh máu thường gặp ở trẻ em, những bệnh tim mạch thường gặp ở trẻ em, những bệnh lý thần kinh thường gặp ở trẻ em,... để từ đó có những biện pháp phòng tránh và điều trị bệnh cho trẻ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở - Nhi dinh dưỡng): Phần 2 NHỮNG BỆNH MÁU THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM Mục tiêu 1. Nhận thức vị trí bệnh về máu trong thực hành nhi khoa. 2. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn. 3. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm phức hệ Prothronbin. Bệnh về máu trẻ em thường gặp trong thực hành nhi khoa hằng ngày đó là những bệnh xuất huyết trẻ em và thiếu máu trẻ em .Trong các bệnh xuất huyết trẻ em thì xuất huyết do giảm tiểu cầu là thường gặp nhất, tiếp theo là xuất huyết giảm phức hệ prothrombin và xuất huyết do thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh di truyền như bệnh ưa chảy máu A, B. BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU VÔ CĂN (Idiopathic Thrombocytopenic Purpura: ITP = Bệnh Werlhoff) 1. Đại cương Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (XHGTCVC) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ em. Bệnh mô tả đầu tiên năm 1735 do Werlhoff. Bệnh khá phổ biến ở trẻ em, chiếm tỷ lệ 12% bệnh về máu và cơ quan tạo máu vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện Trung Ương Huế. Hằng năm có khoảng 30 trường hợp vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện TW Huế 2. Bệnh sinh Về nguyên nhân hiện nay vẫn chưa rõ ràng vì sao có tình trạng giảm tiểu cầu ở máu ngoại vi trong lúc tủy xương vẫn hoạt động bình thường. 2.1 Thuyết do lách Tác giả Frank cho rằng : lách sản xuất ra một chất gọi là splenin có tính chất ức chế sinh tiểu cầu ở tủy xương. 2.2 Thuyết miễn dịch Vì bệnh xuất hiện thường liên quan đến tình trạng nhiễm virus trước đó và có khoảng 70% trường hợp có tiền sử bệnh như Rubella, Rubeola hoặc nhiễm virus đường hô hấp. Thường khoảng thời gian im lặng giữa nhiễm trùng và triệu chứng xuất huyết là 2 tuần. Kháng thể kháng tiểu cầu có thể phân lập được trong một số trường hợp cấp tính. Thực nghiệm cho thấy : Nếu truyền huyết tương của bệnh nhân cho người bình thường thì làm giảm tạm thời số lượng tiểu cầu của người bình thường. Lấy tiểu cầu của người bình thường truyền cho bệnh nhân thấy đời sống tiểu cầu giảm trong lúc đó truyền cho người bình thường thấy đời sống tiểu cầu kéo dài bình thường. 3. Lâm sàng Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi 5 - 7, nam hoặc nữ đều có thể mắc bệnh, nữ nhiều hơn nam. Bệnh thường bắt đầu đột ngột. 1 - 4 tuần sau nhiễm virus hoặc không có tiền sử ốm đau gì cả, bệnh nhân có nhiều nốt thâm tím và phát ban xuất huyết toàn thân. Xuất huyết có tính chất tự nhiên hoặc sau san chấn nhẹ. Xuất huyết đa dạng với nhiều hình thái khác nhau : ở da có chấm, nốt xuất huyết, mảng bầm máu to nhỏ khác nhau;. Ở niêm mạc thì chảy máu lợi răng, mũi, lưỡi. Biến chứng nguy hiểm nhất là chảy máu nội sọ (Số lượng bạch cầu bình thường, công thức bạch cầu bình thường. Số lượng tiểu cầu giảm < 100000/mm3; trường hợp nặng < 40000; có trường hợp < 20000; độ tập trung giảm. 4.2 Xét nghiệm đông máu toàn bộ - Thời gian chảy máu kéo dài. - Thời gian co cục máu kéo dài hoặc không co sau 4 giờ do thiếu men retractolysin để co cục máu. - Thời gian Howell, Cephaline - Kaolin bình thường. 4.3 Xét nghiệm tủy đồ Tủy đồ bình thường hoặc có mẫu tiểu cầu tăng sinh. 5. Điều trị Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có tiên lượng tốt ngay cả khi không có điều trị đặc hiệu. Khoảng 75% các bệnh nhân khỏi bệnh trong vòng 3 tháng và phần lớn khỏi bệnh trong 8 tuần. Chảy máu tự nhiên và chảy máu nội sọ thường chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu. Sau đợt cấp, xuất huyết có xu hướng giảm. Từ 9 - 12 tháng sau khi lành, có 90% trẻ bệnh hồi phục được số lượng tiểu cầu bình thường và ít khi tái phát. Truyền máu tươi và tiểu cầu cô đặc chỉ có giá trị tạm thời vì đời sống tiểu cầu truyền vào rất ngắn nhưng cải thiện được tình trạng chảy máu đe dọa tính mạng bệnh nhân. Liệu pháp corticoids : Prednisolone 1 - 2 mg/kg/ngày. Nếu biểu hiện xuất huyết rất nặng hay xuất huyết nội sọ thì liều cao Prednisolone 5 - 10 mg/kg/ngày phải được dùng ngay. Thời gian điều trị kéo dài khoảng 3 tuần. Trong một số trường hợp không đáp ứng với corticoids liều thấp, chúng ta có thể dùng Méthylprednisolon liều cao 10mg-15mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch trong 3 ngày, sau đó sử dụng prednisolon uống giảm liều dần . Cắt lách chỉ dành cho các trường hợp kinh diễn, giảm tiểu cầu kéo dài trên 1 năm và những trường hợp nặng không đáp ứng với corticoids.. Chỉ khoảng 2% tiến triển kinh niên và trơ với mọi điều trị. Trong những trường hợp kinh niên này, điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch (6. MP, Vincristine) có thể cải thiện. BỆNH XUẤT HUYẾT DO THIẾU VITAMIN K Đây là bệnh chảy máu do giảm phức hệ prothrombin gồm những yếu tố II,V, VII, X có thể gặp ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuổi phổ biến nhất là sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tháng, nam, nữ tỷ lệ không khác nhau. 1. Nguyên nhân Bẩm sinh thiếu các yếu tố II, V, VII, X hoặc mắc phải do thiếu vitamin K. Trong 4 yếu tố trên thì yếu tố V không phụ thuộc vitamin K. -Cung cấp thiếu vitamin K : do dùng sữa mẹ đơn thuần, mẹ ăn kiêng khem , ăn muối tiêu khôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nhi Khoa (Tập 1: Nhi khoa cơ sở - Nhi dinh dưỡng): Phần 2 NHỮNG BỆNH MÁU THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM Mục tiêu 1. Nhận thức vị trí bệnh về máu trong thực hành nhi khoa. 2. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu vô căn. 3. Chẩn đoán và điều trị được bệnh xuất huyết do giảm phức hệ Prothronbin. Bệnh về máu trẻ em thường gặp trong thực hành nhi khoa hằng ngày đó là những bệnh xuất huyết trẻ em và thiếu máu trẻ em .Trong các bệnh xuất huyết trẻ em thì xuất huyết do giảm tiểu cầu là thường gặp nhất, tiếp theo là xuất huyết giảm phức hệ prothrombin và xuất huyết do thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh di truyền như bệnh ưa chảy máu A, B. BỆNH XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU VÔ CĂN (Idiopathic Thrombocytopenic Purpura: ITP = Bệnh Werlhoff) 1. Đại cương Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (XHGTCVC) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu ở trẻ em. Bệnh mô tả đầu tiên năm 1735 do Werlhoff. Bệnh khá phổ biến ở trẻ em, chiếm tỷ lệ 12% bệnh về máu và cơ quan tạo máu vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện Trung Ương Huế. Hằng năm có khoảng 30 trường hợp vào điều trị tại Khoa Nhi Bệnh Viện TW Huế 2. Bệnh sinh Về nguyên nhân hiện nay vẫn chưa rõ ràng vì sao có tình trạng giảm tiểu cầu ở máu ngoại vi trong lúc tủy xương vẫn hoạt động bình thường. 2.1 Thuyết do lách Tác giả Frank cho rằng : lách sản xuất ra một chất gọi là splenin có tính chất ức chế sinh tiểu cầu ở tủy xương. 2.2 Thuyết miễn dịch Vì bệnh xuất hiện thường liên quan đến tình trạng nhiễm virus trước đó và có khoảng 70% trường hợp có tiền sử bệnh như Rubella, Rubeola hoặc nhiễm virus đường hô hấp. Thường khoảng thời gian im lặng giữa nhiễm trùng và triệu chứng xuất huyết là 2 tuần. Kháng thể kháng tiểu cầu có thể phân lập được trong một số trường hợp cấp tính. Thực nghiệm cho thấy : Nếu truyền huyết tương của bệnh nhân cho người bình thường thì làm giảm tạm thời số lượng tiểu cầu của người bình thường. Lấy tiểu cầu của người bình thường truyền cho bệnh nhân thấy đời sống tiểu cầu giảm trong lúc đó truyền cho người bình thường thấy đời sống tiểu cầu kéo dài bình thường. 3. Lâm sàng Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi 5 - 7, nam hoặc nữ đều có thể mắc bệnh, nữ nhiều hơn nam. Bệnh thường bắt đầu đột ngột. 1 - 4 tuần sau nhiễm virus hoặc không có tiền sử ốm đau gì cả, bệnh nhân có nhiều nốt thâm tím và phát ban xuất huyết toàn thân. Xuất huyết có tính chất tự nhiên hoặc sau san chấn nhẹ. Xuất huyết đa dạng với nhiều hình thái khác nhau : ở da có chấm, nốt xuất huyết, mảng bầm máu to nhỏ khác nhau;. Ở niêm mạc thì chảy máu lợi răng, mũi, lưỡi. Biến chứng nguy hiểm nhất là chảy máu nội sọ (Số lượng bạch cầu bình thường, công thức bạch cầu bình thường. Số lượng tiểu cầu giảm < 100000/mm3; trường hợp nặng < 40000; có trường hợp < 20000; độ tập trung giảm. 4.2 Xét nghiệm đông máu toàn bộ - Thời gian chảy máu kéo dài. - Thời gian co cục máu kéo dài hoặc không co sau 4 giờ do thiếu men retractolysin để co cục máu. - Thời gian Howell, Cephaline - Kaolin bình thường. 4.3 Xét nghiệm tủy đồ Tủy đồ bình thường hoặc có mẫu tiểu cầu tăng sinh. 5. Điều trị Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có tiên lượng tốt ngay cả khi không có điều trị đặc hiệu. Khoảng 75% các bệnh nhân khỏi bệnh trong vòng 3 tháng và phần lớn khỏi bệnh trong 8 tuần. Chảy máu tự nhiên và chảy máu nội sọ thường chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu. Sau đợt cấp, xuất huyết có xu hướng giảm. Từ 9 - 12 tháng sau khi lành, có 90% trẻ bệnh hồi phục được số lượng tiểu cầu bình thường và ít khi tái phát. Truyền máu tươi và tiểu cầu cô đặc chỉ có giá trị tạm thời vì đời sống tiểu cầu truyền vào rất ngắn nhưng cải thiện được tình trạng chảy máu đe dọa tính mạng bệnh nhân. Liệu pháp corticoids : Prednisolone 1 - 2 mg/kg/ngày. Nếu biểu hiện xuất huyết rất nặng hay xuất huyết nội sọ thì liều cao Prednisolone 5 - 10 mg/kg/ngày phải được dùng ngay. Thời gian điều trị kéo dài khoảng 3 tuần. Trong một số trường hợp không đáp ứng với corticoids liều thấp, chúng ta có thể dùng Méthylprednisolon liều cao 10mg-15mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch trong 3 ngày, sau đó sử dụng prednisolon uống giảm liều dần . Cắt lách chỉ dành cho các trường hợp kinh diễn, giảm tiểu cầu kéo dài trên 1 năm và những trường hợp nặng không đáp ứng với corticoids.. Chỉ khoảng 2% tiến triển kinh niên và trơ với mọi điều trị. Trong những trường hợp kinh niên này, điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch (6. MP, Vincristine) có thể cải thiện. BỆNH XUẤT HUYẾT DO THIẾU VITAMIN K Đây là bệnh chảy máu do giảm phức hệ prothrombin gồm những yếu tố II,V, VII, X có thể gặp ở mọi lứa tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuổi phổ biến nhất là sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tháng, nam, nữ tỷ lệ không khác nhau. 1. Nguyên nhân Bẩm sinh thiếu các yếu tố II, V, VII, X hoặc mắc phải do thiếu vitamin K. Trong 4 yếu tố trên thì yếu tố V không phụ thuộc vitamin K. -Cung cấp thiếu vitamin K : do dùng sữa mẹ đơn thuần, mẹ ăn kiêng khem , ăn muối tiêu khôn ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Nhi Khoa Nhi khoa cơ sở Tài liệu nhi khoa Bệnh máu ở trẻ em Bệnh tim mạch trẻ em Bệnh thần kinh trẻ emTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 107 0 0 -
TÀI LIỆU THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI
0 trang 67 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 54 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 7)
7 trang 29 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5B)
12 trang 29 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1B)
15 trang 28 0 0 -
116 trang 27 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2B)
10 trang 26 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1A)
19 trang 26 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 3B)
13 trang 26 0 0 -
0 trang 25 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5A)
12 trang 24 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 2): Phần 1
176 trang 23 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 2): Phần 2
191 trang 21 0 0 -
53 trang 21 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2A)
12 trang 21 0 0 -
0 trang 21 0 0
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 6A)
9 trang 20 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2C)
12 trang 20 0 0 -
1 trang 19 0 0