Danh mục

Giáo trình nuôi trồng hải sản - Chương 4: Sinh học và kỹ thuật nuôi cua biển

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 169.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân loại, hình thái cấu tạo cua biển1. Hình thái cấu tạo và phân loạiNgành:ArthropodaLớp:CrustaceaLớp phụ: MalacostracaBộ:DecapodaHọ:PortunidaeGiống:ScyllaCua biển có tên tiếng Anh là mud crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ở vùng biển nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình nuôi trồng hải sản - Chương 4: Sinh học và kỹ thuật nuôi cua biểnViệt Nam môi trường và cuộc sống Sinh học và kỹ thuật nuôi cua biển Chương 4:I. Phân loại, hình thái cấu tạo cua biển 1. Hình thái cấu tạo và phân loại Ngành: Arthropoda Lớp : Crustacea Lớp phụ: Malacostraca Bộ: Decapoda Họ: Portunidae Giống: Scylla Cua biển có tên tiếng Anh là mud crab, green crab, hay mangrove crab; têntiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ởvùng biển nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scyllaolivacea (cua lửa). Hai loài nầy là một trong những loài cua biển có kích 53Chæång 4:Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi cua biãønViệt Nam môi trường và cuộc sốngthước lớn. Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể đượcbao bọc trong lớp vỏ kitin dầy và có màu xanh lục hay vàng sẫm. Cơ thể cuađược chia thành hai phần phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực: là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8 đốt ngực nằm phía dướimai. Do ranh giới giữa các đốt không rõ ràng nên việc phân biệt các đốt có thểdựa vào số phụ bộ trên các đốt: đầu gồm có mắt, anten, và phần phụ miệng.Mai cua to và phía trước có nhiều răng. Trước mai có hai hốc mắt chứa mắt cócuống và hai cặp râu nhỏ (a1) và râu lớn (a2). Trên mai chia thành nhiều vùngbằng những rãnh trung gian, mỗi vùng là vị trí của mỗi cơ quan Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ởgiữa để chứa phần bụng gập vào. Cua đực có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc của đôichân bò thứ 5 và dính vào đó một dương vật ngắn. Cua cái có 2 lỗ sinh dụcnằm ở gốc đôi chân bò thứ 3. Phần bụng: Phần bụng của cua gấp lại phía dưới phần đầu ngực và taocua có thân hình rất gọn. Phần bụng phân đốt và tùy từng giới tính, hình dạngvà sự phân đốt cũng không giống nhau. (i) con cái trước thời kỳ thành thụcsinh dục phần bụng (yếm) có hình hơi vuông khi thành thục yếm trở nên phình 54Chæång 4:Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi cua biãønViệt Nam môi trường và cuộc sốngrộng với 6 đốt bình thường; (ii) con đực có yếm hẹp hình chữ V, chỉ có cácđốt 1,2 và 6 thấy rõ còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau. Đuôi có một đốt nhỏ nằm ở tận cùng của phần bụng với một lỗ là đầusau của ống tiêu hóa. Bụng cua dính vào phần đầu ngực bằng 2 khuy lõm ởmặt trong của đốt 1, móc vào 2 nút lồi bằng kitin nằm trên ức cua.II. Đặc điểm sinh học cua biển 1. Tập tính sống Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn cótập tính sống, cư trú khác nhau. 55Chæång 4:Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi cua biãønViệt Nam môi trường và cuộc sống Âu trùng Zoea và Mysis: sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờbiến thái thành cua con. Cua con: bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vàogốc cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nướcmặn sang nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả vùng nướcngọt trong quá trình lớn lên. Cua đạt giai đoạn thành thục: có tập tính di cư ra vùng nước mặn venbiển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinhsản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản. Âu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởngthành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trongthời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng,tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-30 oC. Cua chịu đựng pH từ 7.5-9.2 56Chæång 4:Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi cua biãønViệt Nam môi trường và cuộc sốngvà thích hợp nhất là 8.2-8.8. Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dòng chảythích hợp nhất trong khoảng 0.06 - 1.6m/s. 2. Tính ăn Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùngcua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp nhưrong tảo, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơnthường ăn cua nhỏ, cá... Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thứcăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10-15 ngày. 3. Cảm giác, vận động và tự vệ 57Chæång 4:Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi cua biãønViệt Nam môi trường và cuộc sống Cua có đôi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù từbốn phía và có khả năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất pháttriển giúp phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiệnkẻ thù, cua lẩn trốn vào ha ...

Tài liệu được xem nhiều: