Danh mục

Giáo trình nuôi trồng hải sản - Chương 5: Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chẽm

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.98 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn, nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm xuống ở giữa và hơi lồi ở lưng. Miệng rộng và hơi so le, hàm trên kéo dài đến phía dưới sau hốc mắt. Răng dạng nhung, không có răng nanh, trên nắp mang có gai cứng, vây lưng gồm có 2 vi: vi trước có 7-9 gai cứng và vi sau có 10-11 tia mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình nuôi trồng hải sản - Chương 5: Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chẽm Chương 5:Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chẽmI. Các đặc điểm sinh học căn bản của cá chẽm 1. Đặc điểm phân loại và hình thái Cá chẽm còn gọi là cá vược, có tên tiếng anh là seabass và đự6c phân loại nhưsau: Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes H ọ: Serranidae Giống: Lates 61Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîm Loài: Lates calcarifer Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn,nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm xuống ở giữa và hơi lồi ở lưng. Miệng rộng vàhơi so le, hàm trên kéo dài đến phía dưới sau hốc mắt. Răng dạng nhung, không córăng nanh, trên nắp mang có gai cứng, vây lưng gồm có 2 vi: vi trước có 7-9 gaicứng và vi sau có 10-11 tia mềm. Vi hậu môn có 3 gai cứng, vi đuôi tròn và có hìnhquạt. Vẩy dạng lược và có kích cỡ vừa phải, có 61 vẩy đường bên. Khi cá còn nho, trên mặt lưng có màu nâu, mặt bên và bụng có màu bạc khi sốngtrong môi trường nước biển, màu nâu vàng khi sống trong môi trường nước ngọt.Khi cá ở giai đoạn trưởng thành sẽ có màu xanh lục hay vàng nhạt trên lưng và màuvàng bạc ở mặt bụng. 2. Đặc điểm phân bố 62Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîm Cá chẽm là loài phân bố rộng từ vùng nhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây TháiBình Dương và Ấn Độ Dương, giữa kinh tuyến 500 Đông và 1600 Tây, Vĩ tuyến 260Bắc và 250 Nam. Cá chẽm rất rộng muối và có tính di cư xuôi dòng, cá lớn lên chủ yếu ở vùngnước ngọt như sông, hồ. Khi thành thục (3-4 năm tuổi ), chúng sẽ di cư ra vùng cửasông, ven biển có độ mặn thích hợp từ 30 - 32%o để sinh sản. Ấu trùng sau khi nở rasẽ đưa vào vùng cửa sông, ven bờ và lớn lên, cá con sẽ dần dần di cư vào các thủyvực nước ngọt sinh sống và phát triển thành cá thể trưởng thành. 3. Vòng đời Cá chẽm trãi qua phần lớn thời gian sinh trưởng (2-3 năm) trong các thủy vựcnước ngọt như: sông, hồ nơi nối liền với biển. Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh,thường đạt cở 3-5 kg sau 2-3 năm. Cá trưởng thành 3-4 tuổi di cư từ vùng nước ngọtvề vùng cửa sông và ra biển nơi có độ muối dao động 30-32%o để phát triển tuyếnsinh dục và đẻ trứng sau đó. Cá đẻ trứng th eo chu kỳ trăng (thường vào lúc khởi đầucủa tuần trăng hay lúc trăng tròn) vào lúc buổi tối (6-8 giờ) và thường cá đẻ đồngthời với thủy triều lên. Điều này giúp trứng và ấu trùng trôi vào vùng cửa sông. Nơiđó, ấu trùng sẽ phát triển và di chuyển ngược dòng để lớn. Hiện tại, đều chưa biết là 63Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîmcá trưởng thành có đi ngược dòng không hay chúng giữ giai đoạn còn lại cuối đờisống ở biển. Smith (1965) ghi rằng, một số cá sống cả vòng đời trong nước ngọt nơi chúnglớn lên đến cở 65cm dài và trọng lượng 19.3kg. Tuyến sinh dục của những cá đó th ìkhông phát triển. Trong môi trường nước lợ, cá Chẽm đạt chiều dài 1.7cm được tìmthấy ở vùng Indonesia - Uc (Weber và Beaufort, 1936). 4. Tính ăn Cá chẽm là loài cá dữ rất điển hình. Khi cá còn nhỏ, tuy chúng có thể ăn các loàiphiêu sinh thực vật (20%) mà chủ yếu là tảo khuê, nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là cá,tôm nhỏ (80%). Khi cá lớn hơn 20 cm, 100% thức ăn là động vật bao gồm giáp xáckhoảng 70% và cá nhỏ 30%. Cá chẽm bắt mồi rất dữ và có thể bắt cả mồi có kích cỡbằng cơ thể của chúng. Cá chẽm chỉ bắt mồi sống và di động. 5. Phân biệt giới tính 64Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîm Đặc điểm nổi bậc trong việc sinh sản của cá Chẽm là có sự thay đổi giới tính từcá đực thành cá cái sau khi tham gia lần sinh sản đầu tiên và đây được gọi là cáchẽm thứ cấp. Tuy nhiên, cũng có những cá cái được phát triển trực tiếp từ trứng vàđược gọi là cá cái sơ cấp. Chính vì thế trong thời gian đầu (1.5- 2 kg) phần lớn là cáđực, nhưng khi cá đạt 4- 6 kg, phần lớn là cá cái. Thông thường, rất khó phân biệt giới tính ngoại trừ vào mùa sinh sản, có thể dựavào đặc điểm sau: - Cá đực có mõm hơi cong, cá cái thì thẳng - Cá đực có thân thon dài hơn cá cái - Cùng tuổi, cá cái sẽ có kích cỡ lớn hơn cá đực - Trong mùa sinh sản, những vẩy gần lổ huyệt của cá đực sẽ dày hơn cá cái - Bụng của cá cái to hơn cá đực vào mùa sinh sản. 65Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîmII. Các mô hình nuôi cá chẽm 1. Nuôi cá chẽm trong lồng Nuôi cá chẽm trong lồng đang được phát triển ở nhiều nước như Thái lan,Indonesia, Philippines, Hồng kông và Singapore. Các thành công của việc nuôi cáchẽm trong lồng trên biển và trên sông đã có ý nghĩa cho việc phát triển của nghềnầy. a. Chọn ví trí nuôi lồng Trong nuôi cá lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát được như trongcác thủy vực ao, đầm mà tùy thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, vì thế chọn lựa vị tríthích hợp sẽ có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của nghề nuôi. Thôngthường, tiêu chuẩn lựa chọn vị trí nuôi được phân thành 3 nhóm yếu tố chính: (i)nhóm các yếu tố liên quan đến sự sống của cá nuôi như nhiệt độ, độ mặn, mức độnhiễm bẩn, vật chất lơ lửng, nở hoa của tảo, sinh vật gây bệnh trao đổi nước, dòngchảy, khả năng làm bẩn lồng; (ii) nhóm các yếu tố về độ sâu, chất đáy, gía thể...; và 66Chæång 5: Sinh hoüc vaì kyî thuáût nuäi caï cheîm(iii) nhóm các yếu về điều kiện thành lập trại nuôi như phương tiện, an ninh, kinh tế-xã hội, luật lệ... Một vị trí tốt cho việc nuôi lồng cá biển là cần thiết có: Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2 -3m. - Ít sóng to, gíó lớn (tránh nơi sóng > 2 m) và tốc độ dòng chảy nhỏ (dưới 1 - m/g ...

Tài liệu được xem nhiều: