Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ (Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ô tô): Phần 2
Số trang: 124
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.17 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ: Phần 2 cung cấp cho người học những nội dung kiến thức về hệ thống báo hiệu đường bộ và cách xử lý các tình huống giao thông. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ (Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ô tô): Phần 2 PHẦN II HỆ THỐNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ CHƢƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỒNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ là tất cả những phƣơng tiện dùng để báo hiệu, chỉ dẫn, báo lệnh hoặc điều khiển sự đi lại trên đƣờng bộ nhƣ: - Hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông; - Tín hiệu đèn giao thông; - Biển báo hiệu, vạch kẻ đƣờng, cọc tiêu, cột kilômét, mốc lộ giới hoặc tƣờng bảo vệ, rào chắn. 1.2. THỨ TỰ HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ a) Khi đồng thời có các hình thức báo hiệu cùng ở một khu vực, mà ý nghĩa khác nhau thì ngƣời sử dụng đƣờng phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự nhƣ sau: - Hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông; - Tín hiệu đèn giao thông; - Hiệu lệnh của biển báo hiệu; - Vạch kẻ đƣờng. b) Khi ở một khu vực đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác đặt tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau thì ngƣời sử dụng đƣờng phải chấp hành hiệu lệnh của biển tạm thời. 1.3. PHẠM VI ÁP DỤNG Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ áp dụng cho tất cả các loại hệ thống đƣờng bộ trong toàn quốc gồm : - Đƣờng cao tốc (ĐCT); - Quốc lộ (QL); - Đƣờng tỉnh (ĐT); - Đƣờng huyện (ĐH); - Đƣờng xã (ĐX); - Đƣờng đô thị (ĐĐT); - Đƣờng chuyên dùng (CD). 1.4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƢỜI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 35 - Tất cả những ngƣời tham gia giao thông đƣờng bộ đều phải chấp hành nghiêm chỉnh hệ thống báo hiệu đƣờng bộ; - Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ là tài sản của Nhà nƣớc, là phƣơng tiện bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn. Mọi ngƣời đều có trách nhiệm bảo vệ tốt những báo hiệu trên đƣờng, không đƣợc tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hƣ hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của những báo hiệu đặt trên đƣờng; - Ngƣời nào làm hƣ hỏng, đổ vỡ những báo hiệu đặt trên đƣờng, phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đƣờng bộ sở tại phục hồi và phải bồi thƣờng thiệt hại. Trƣờng hợp làm hƣ hỏng mà không báo, khi bị phát hiện ra thì đƣợc coi là làm hƣ hại tài sản Nhà nƣớc và sẽ bị xử lý theo pháp luật. 36 CHƢƠNG II HIỆU LỆNH ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.1.1. Tại những nơi cần điều khiển giao thông sẽ dùng các phƣơng pháp sau : - Bằng tay; - Bằng cờ; - Bằng gậy chỉ huy giao thông có màu đen trắng sen kẽ, có đèn hoặc không có đèn ở bên trong; - Bằng đèn tín hiệu ánh sáng. 2.1.2. Việc chỉ huy giao thông đƣợc thực hiện bằng hai cách: - Ngƣời điều khiển; - Hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động. 2.2. HIỆU LỆNH CỦA NGƢỜI ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.2.1. Ngƣời điều khiển giao thông Ngƣời điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông mặc sắc phục theo quy định của Nhà nƣớc hoặc là những ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ điều khiển giao thông có mang băng đỏ rộng 10 cm ở cánh tay phải. Ngƣời điều khiển giao thông là thanh tra giao thông, công chức thang tra mặc sắc phục theo quy định của Nhà nƣớc. 2.2.2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều điều khiển giao thông 2.2.2.1. Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng tay a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở các hƣớng dừng lại; b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở phía trƣớc và ở phía sau ngƣời điều khiển phải dừng lại; ngƣời tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái ngƣời điều khiển đƣợc đi tất cả các hƣớng; cánh tay trái ngƣời điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu ngƣời tham gia giao thông bên trái ngƣời điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải ngƣời điều khiển gập đi gập lại trƣớc ngực để báo hiệu ngƣời tham gia giao thông bên phải ngƣời điều khiển đi nhanh hơn; bàn tay trái hoặc phải của ngƣời điều khiển ở vị trí ngang thắt lƣng và đƣa lên, xuống báo hiệu ngƣời tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải ngƣời điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của ngƣời điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu ngƣời tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải ngƣời điều khiển dừng lại; c) Tay phải giơ về phía trƣớc để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở phía sau và bên phải ngƣời điều khiển dừng lại; ngƣời tham gia giao thông ở phía trƣớc ngƣời điều khiển đƣợc rẽ phải; ngƣời tham gia giao thông ở phía bên trái ngƣời điều khiển đƣợc đi tất cả các hƣớng; ngƣời đi bộ qua đƣờng phía sau lƣng ngƣời điều khiển giao thông đƣợc phép đi; đồng thời tay trái giơ về phía trƣớc lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo 37 hiệu ngƣời tham gia giao thông ở phía bên trái ngƣời điều khiển đƣợc rẽ trái qua trƣớc mặt ngƣời điều khiển. 2.2.2.2. Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng âm thanh còi - Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại; - Một tiếng còi ngắn là cho phép đi; - Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái; - Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại; - Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên; - Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phƣơng tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phƣơng tiện vi phạm. 2.2.2.3 Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng ánh sáng đèn - Cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hƣớng về phía phƣơng tiện đang chạy tới. * Trƣờng hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu phƣơng tiện tham gia giao thông đã đi vƣợt qua vạch sơn số 7.1 “Vạch dừn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ (Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ô tô): Phần 2 PHẦN II HỆ THỐNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ CHƢƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỒNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ là tất cả những phƣơng tiện dùng để báo hiệu, chỉ dẫn, báo lệnh hoặc điều khiển sự đi lại trên đƣờng bộ nhƣ: - Hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông; - Tín hiệu đèn giao thông; - Biển báo hiệu, vạch kẻ đƣờng, cọc tiêu, cột kilômét, mốc lộ giới hoặc tƣờng bảo vệ, rào chắn. 1.2. THỨ TỰ HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU ĐƢỜNG BỘ a) Khi đồng thời có các hình thức báo hiệu cùng ở một khu vực, mà ý nghĩa khác nhau thì ngƣời sử dụng đƣờng phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự nhƣ sau: - Hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông; - Tín hiệu đèn giao thông; - Hiệu lệnh của biển báo hiệu; - Vạch kẻ đƣờng. b) Khi ở một khu vực đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác đặt tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau thì ngƣời sử dụng đƣờng phải chấp hành hiệu lệnh của biển tạm thời. 1.3. PHẠM VI ÁP DỤNG Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ áp dụng cho tất cả các loại hệ thống đƣờng bộ trong toàn quốc gồm : - Đƣờng cao tốc (ĐCT); - Quốc lộ (QL); - Đƣờng tỉnh (ĐT); - Đƣờng huyện (ĐH); - Đƣờng xã (ĐX); - Đƣờng đô thị (ĐĐT); - Đƣờng chuyên dùng (CD). 1.4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƢỜI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 35 - Tất cả những ngƣời tham gia giao thông đƣờng bộ đều phải chấp hành nghiêm chỉnh hệ thống báo hiệu đƣờng bộ; - Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ là tài sản của Nhà nƣớc, là phƣơng tiện bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn. Mọi ngƣời đều có trách nhiệm bảo vệ tốt những báo hiệu trên đƣờng, không đƣợc tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hƣ hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của những báo hiệu đặt trên đƣờng; - Ngƣời nào làm hƣ hỏng, đổ vỡ những báo hiệu đặt trên đƣờng, phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý đƣờng bộ sở tại phục hồi và phải bồi thƣờng thiệt hại. Trƣờng hợp làm hƣ hỏng mà không báo, khi bị phát hiện ra thì đƣợc coi là làm hƣ hại tài sản Nhà nƣớc và sẽ bị xử lý theo pháp luật. 36 CHƢƠNG II HIỆU LỆNH ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.1.1. Tại những nơi cần điều khiển giao thông sẽ dùng các phƣơng pháp sau : - Bằng tay; - Bằng cờ; - Bằng gậy chỉ huy giao thông có màu đen trắng sen kẽ, có đèn hoặc không có đèn ở bên trong; - Bằng đèn tín hiệu ánh sáng. 2.1.2. Việc chỉ huy giao thông đƣợc thực hiện bằng hai cách: - Ngƣời điều khiển; - Hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động. 2.2. HIỆU LỆNH CỦA NGƢỜI ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG 2.2.1. Ngƣời điều khiển giao thông Ngƣời điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông mặc sắc phục theo quy định của Nhà nƣớc hoặc là những ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ điều khiển giao thông có mang băng đỏ rộng 10 cm ở cánh tay phải. Ngƣời điều khiển giao thông là thanh tra giao thông, công chức thang tra mặc sắc phục theo quy định của Nhà nƣớc. 2.2.2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều điều khiển giao thông 2.2.2.1. Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng tay a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở các hƣớng dừng lại; b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở phía trƣớc và ở phía sau ngƣời điều khiển phải dừng lại; ngƣời tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái ngƣời điều khiển đƣợc đi tất cả các hƣớng; cánh tay trái ngƣời điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu ngƣời tham gia giao thông bên trái ngƣời điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải ngƣời điều khiển gập đi gập lại trƣớc ngực để báo hiệu ngƣời tham gia giao thông bên phải ngƣời điều khiển đi nhanh hơn; bàn tay trái hoặc phải của ngƣời điều khiển ở vị trí ngang thắt lƣng và đƣa lên, xuống báo hiệu ngƣời tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải ngƣời điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của ngƣời điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu ngƣời tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải ngƣời điều khiển dừng lại; c) Tay phải giơ về phía trƣớc để báo hiệu cho ngƣời tham gia giao thông ở phía sau và bên phải ngƣời điều khiển dừng lại; ngƣời tham gia giao thông ở phía trƣớc ngƣời điều khiển đƣợc rẽ phải; ngƣời tham gia giao thông ở phía bên trái ngƣời điều khiển đƣợc đi tất cả các hƣớng; ngƣời đi bộ qua đƣờng phía sau lƣng ngƣời điều khiển giao thông đƣợc phép đi; đồng thời tay trái giơ về phía trƣớc lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo 37 hiệu ngƣời tham gia giao thông ở phía bên trái ngƣời điều khiển đƣợc rẽ trái qua trƣớc mặt ngƣời điều khiển. 2.2.2.2. Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng âm thanh còi - Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại; - Một tiếng còi ngắn là cho phép đi; - Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái; - Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại; - Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên; - Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phƣơng tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phƣơng tiện vi phạm. 2.2.2.3 Hiệu lệnh điều khiển giao thông bằng ánh sáng đèn - Cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hƣớng về phía phƣơng tiện đang chạy tới. * Trƣờng hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu phƣơng tiện tham gia giao thông đã đi vƣợt qua vạch sơn số 7.1 “Vạch dừn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Pháp luật giao thông đường bộ Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ Hệ thống báo hiệu đường bộ Xử lý các tình huống giao thông Hiệu lệnh điều khiển giao thông Biển báo hiệu đường bộGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ - Tổng cục đường bộ Việt Nam
158 trang 19 0 0 -
Giáo trình Luật giao thông đường bộ
169 trang 17 0 0 -
Người lái xe môtô hai bánh phải biết: Phần 1
50 trang 17 0 0 -
6 trang 14 0 0
-
Phòng, chống vi phạm pháp luật giao thông đường bộ dành cho học sinh: Phần 1
85 trang 13 0 0 -
7 trang 13 0 0
-
Giáo trình Pháp luật giao thông đường bộ (Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ô tô): Phần 1
34 trang 12 0 0 -
Giáo án Lý thuyết Luật Giao thông đường bộ - Bài học: Hệ thống báo hiệu đường bộ
65 trang 11 0 0 -
125 trang 10 0 0
-
47 trang 9 0 0