Thông tin tài liệu:
Horizontal Menu chỉ ưu đãi các item cấp cao nhất và đưa ra một tập hợp ngay của các menu item được chia tách (nếu muốn) bằng một khoảng trắng như định nghĩa ở dưới. Nó được hiển thị trong một định dạng bảng. Flat Lish là một loại Menu hiển thị trong định dạng danh sách (các thể tag ). Phụ thuộc vào CSS, nó có thể hiển thị ngang hay dọc. nó không hiển thị các cấp dưới. Enable Cache: Chọn cache hay không content của module này. Show Menu Icons: Chọn Hiện hay ẩn các biểu tượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình quản trị và bảo mật Joomla- P18
Horizontal Menu chỉ ưu đãi các item cấp cao nhất và đưa ra một tập hợp ngay của
các menu item được chia tách (nếu muốn) bằng một khoảng trắng như định nghĩa ở
dưới. Nó được hiển thị trong một định dạng bảng.
Flat Lish là một loại Menu hiển thị trong định dạng danh sách (các thể tag ). Phụ
thuộc vào CSS, nó có thể hiển thị ngang hay dọc. nó không hiển thị các cấp dưới.
Enable Cache: Chọn cache hay không content của module này.
Show Menu Icons: Chọn Hiện hay ẩn các biểu tượng menu bạn cụ thể cho các Menu Item.
Menu Icon Alignment: Chọn sự căn chỉnh để hiển thị các biểu tượng này nếu chọn kiêm để hiển
thị.
Expland Menu: Chọn hiển thị vĩnh viễn hay không các menu con cho menu chọn như định nghĩa
trong Menu Manager (chỉ cho các Vertical Menu).
Indent Image: Chọn hệ thống thụt lề được dùng. Nó có thể là None, cung cấp bởi các template,
là mặc định trong hệ thông Joomla hay tùy biến với các tham số sau “Indent Image 1 to 6”. Nó
cho phép bạn chọn một ảnh cụ thể cho mỗi cấp menu (các ảnh phải được lựu trong thư mục
images/M_images để có thể sẵn dùng để chọn).
Spacer: chọn một kí tự để hoạt động như một khoảng trắng để kết thúc một menu.
Module: Latest News
Latest News module hiển thị một danh sách của các Item vừa publish mới nhất vẫn hiện hành
(vài cái có thể đã kết thúc ngay khi chúng vẫn mới nhất). Các Item được hiển thị trên Front Page
Component không được gồm trong dánh sách.
Type: mod_latestnews
Details:
Title: nhập hay sửa tiêu đề module ban muốn hiển thị trên Front-end hay Back-end cua site.
Show title: Chọn muốn Tiêu đề hiển thị hay không trên Front-end hay Back-end của site.
Position: chọn lựa vị trí, trên Front-end hay Back-end cho site, module sẽ hiển thị.
Module order: Chọn lựa thứ tự module sẽ xuất hiện trong số các module đã gán cho Front-end
hay Back-end của site.
Access Level: Chọn ai có thể xem module. Public (mọi người có thể xem), Registered (chỉ các
registered user có thể xem), hay Special (chỉ các special user có thê xem, như được định nghĩa
dưới User Manager trong Site User Manager Add/Edit Users).
Published: Chọn “Yes” để publish module trên Front-end của site (nếu chọn Position khả dụng
trong template) hay “No” để thôi publish module.
ID: đay là số ID cho module item. Nó được cấp phát bởi hệ thống site Joomla khi Module được
lưu.
Description: là đoạn mô tả ngắn về các chức năng được cung cập bởi loại Module.
Pages / Items (giống nhau cho tất cả module): Chọn trang bạn muốn module được hiển thị lên.
Parameters:
Module Class Suffix: Nhập (nếu cần) một suffix để được áp dụng cho lớp CSS của
(table.moduletable). Cho phép kiểu dáng module riêng biệt.
Enable Cache: Chọn cache hay không content của module này.
Module Mode: Cho phép chọn giữa hiển thị Content Items, Static Content Items hay cả hai.
Frontpage Items: Hiện/Ẩn các item được chỉ rõ cho FronPage Component (nó chỉ làm việc cho
các Content Item).
Count: số item hiển thị. Mặc định là 5.
Category ID: Chọn để hiển thị các item từ một category cụ thể hay tập hợp các Cetegory (để chỉ
định nhiều hơn một category, chia tách bằng dâu phảy). Category ID có thể được thiết lập trong
danh sách truy cập thông qua Content Category manager.
Section ID: Chọn hiển thị các item từ một Section cụ thể hay tập hợp các section (để chỉ định
nhiều hơn một section, chia tách bằng dâu phẩy). Các Section ID có thể được thiết lập trong
danh sách truy cập thông qua Content Section Manager.
Module: Popular
Popular module hiển thị một danh sách của các item publish hiện tại mà được xem nhiều nhất –
được xác định bởi số lần trang được xem.
Type: mod_mostread
Details:
Title: nhập hay sửa tiêu đề module ban muốn hiển thị trên Front-end hay Back-end cua site.
Show title: Chọn muốn Tiêu đề hiển thị hay không trên Front-end hay Back-end của site.
Position: chọn lựa vị trí, trên Front-end hay Back-end cho site, module sẽ hiển thị.
Module order: Chọn lựa thứ tự module sẽ xuất hiện trong số các module đã gán cho Front-end
hay Back-end của site.
Access Level: Chọn ai có thể xem module. Public (mọi người có thể xem), Registered (chỉ các
registered user có thể xem), hay Special (chỉ các special user có thê xem, như được định nghĩa
dưới User Manager trong Site User Manager Add/Edit Users).
Published: Chọn “Yes” để publish module trên Front-end của site (nếu chọn Position khả dụng
trong template) hay “No” để thôi publish module.
ID: đay là số ID cho module item. Nó được cấp phát bởi hệ thống site Joomla khi Module được
lưu.
Description: là đoạn mô tả ngắn về các chức năng được cung cập bởi loại Module.
Pages / Items: Chọn trang bạn muốn module được hiển thị lên.
Parameters:
Module Class Suffix: Nhập (nếu cần) một suffix để được áp dụng cho lớp CSS của
(table.moduletable). Cho phép kiểu dáng module riêng biệt.
Enable Cache: Chọn cache hay không content của module này.
Module Mode: Cho phép chọn giữa hiển thị Content Items, Static Content Items hay cả hai.
Frontpage Items: Hiện/Ẩn các item được chỉ rõ cho FronPage Component (nó chỉ làm việc cho
các Content Item).
Count: số item hiển thị. Mặc định là 5.
Category ID: Chọn để hiển thị các item từ một category cụ thể hay tập hợp các Cetegory (để chỉ
định nhiều hơn một category, chia tách bằng dâu phảy). Category ID có thể được thiết lập trong
danh sách truy cập thông qua Content Category manager.
Section ID: Chọn hiển thị các item từ một Section cụ thể hay tập hợp các section (để chỉ định
nhiều hơn một section, chia tách bằng dâu phẩy). Các Section ID có thể được thiết lập trong
danh sách truy cập thông qua Content Section Manager.
Module: Sections
Section Module hiển thị một danh sách tất cả các Section được cấu hình trong database. Các
Section đề cập ở đây với Item đã publish. Các Section trong thứ tự hiện trên danh sách được
hiển thị thông qua Content Section Manager. Nếu câu hình “Show Unauthorized Links ...