Giáo trình sinh học đại cương A1
Số trang: 180
Loại file: pdf
Dung lượng: 8.86 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ thể sinh vật được cấu tạo bởi những đơn vị cơ bản được gọi là tế bào. Cơ thể con người được cấu tạo bởi hàng ngàn tỉ tế bào. Trẻ sơ sinh có khoảng 2.000 tỉ tế bào, người trưởng thành có khoảng 100.000 tỉ tế bào; có khoảng 30 tỉ tế bào trong não, 20 tỉ tế bào hồng cầu trong máu và có khoảng 200 loại tế bào chuyên hóa khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình sinh học đại cương A1 SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG A1 PHẦN I : SINH HỌC TẾ BÀOPHẦN I SINH HỌC TẾ BÀO --- oOo ---CHƯƠNG 1 CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO --- oOo --- I. ĐẠI CƯƠNG:1. Lược sử phát hiện tế bào 2. Thuyết tế bào 3. Hình dạng và kích thước tế bào 4. Phân loại tế bàoII. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO CHÂN HẠCH 1. Màng tế bào 2. Các bào quan 3. Nhân 4. Màng nhân 5. Vách tế bào và vỏ tế bào 6. Tiêm mao và chiên maoIII. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO SƠ HẠCHIV. CÁC ÐẠI PHÂN TỬ QUAN TRỌNG TRONG TẾ BÀO 1. Carbohydrat, lipid, protein 2. Enzim=============================================================== CHƯƠNG 1 CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO Cơ thể sinh vật được cấu tạo bởi những đơn vị cơ bản được gọi là tế bào. Cơ thể con người được cấutạo bởi hàng ngàn tỉ tế bào. Trẻ sơ sinh có khoảng 2.000 tỉ tế bào, người trưởng thành có khoảng 100.000 tỉtế bào; có khoảng 30 tỉ tế bào trong não, 20 tỉ tế bào hồng cầu trong máu và có khoảng 200 loại tế bàochuyên hóa khác nhau. Trong khi đó vi khuẩn và các vi sinh vật, cơ thể chỉ là một tế bào. Hầu hết tế bàokhông thấy được bằng mắt trần nên những hiểu biết về tế bào tùy thuộc vào trình độ phát triển của kính hiểnvi. Vào các năm 50, các nhà sinh vật học mới biết có 5 hay 6 bào quan hiện diện bên trong tế bào, nhưnghiện nay với kính hiển vi điện tử người ta đã quan sát được ở mức siêu cơ cấu của rất nhiều bào quan hiệndiện trong tế bào.I. ÐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO1. Lược sử phát hiện tế bào TOP Hầu hết các tế bào đều có kích thước rất nhỏ nên mắt trần không thể quan sát được, do đó lược sửphát hiện tế bào gần như là lịch sử phát minh ra kính hiển vi. Galileo (1564 - 1642) chế tạo ra viễn vọng kínhđể quan sát bầu trời, tình cờ khám phá ra những vật rất nhỏ khi quan sát bằng cách lật ngược đầu kính lại. Antoni Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) người Hà Lan, do yêu cầu kiểm tra tơ lụa, ông mài các thấukính để quan sát chất lượng của vải, nhờ đó quan sát được những vật li ti quanh môi trường sống và khámphá ra sự hiện diện của thế giới vi sinh vật. Robert Hooke (1635 - 1703) người Anh, lần đầu tiên mô tả các lỗ nhỏ có vách bao bọc của miếng bấc(nút bần) cắt ngang dưới kính hiển vi năm 1665 và Hooke dùng thuật ngữ tế bào (cellula có nghĩa là phòng,buồng nhỏ, vì ý nghĩa lịch sử từ này vẫn còn được dùng cho đến ngày nay) để chỉ các lỗ đó.2. Thuyết tế bào TOP Mãi đến thế kỷ 19 khái niệm sinh vật có cấu tạo tế bào của Hooke mới được sống dậy từ nhiều công trìnhnghiên cứu, đặc biệt hai công trình của hai người Ðức: nhà thực vật học Matthias Jakob Schleiden (1838) vànhà động vật học Theodor Schwann (1839). Hai ông đã hệ thống hóa quan điểm thành thuyết tế bào Tất cảcác sinh vật do một hay nhiều tế bào tạo thành, nói một cách khác, Tế bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản củatất cả sinh vật. Ðến năm 1858 thuyết tế bào được mở rộng thêm do một bác sĩ người Ðức (RudolphVirchow): Tế bào do tế bào có trước sinh ra. Quan điểm (mở rộng tế bào) của Virchow sau đó được LouisPasteur (1862) thuyết phục các nhà khoa học đồng thời bằng hàng loạt thí nghiệm chứng minh. Như vậy cóthể tóm tắt thuyết tế bào như sau: Tế bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản của tất cả sinh vật, tế bào do tế bàocó trước sinh ra.3. Hình dạng và kích thước tế bào TOP a. Hình dạng Hình dạng của tế bào rất biến thiên và tùy thuộc rất nhiều vào tế bào là một sinh vật đơn bào hay tếbào đã chuyên hóa để giữ một nhiệm vụ nào đó trong cơ thể sinh vật đa bào. Từ những dạng đơn giản nhưhình cầu, hình trứng, hình que có thể gặp ở các sinh vật đơn bào đến những hình dạng phức tạp như các tếbào hình sao ở mô thực vật, hay các tế bào thần kinh ở động vật cấp cao... Ðặc biệt ở các sinh vật đơn bào hình dạng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của chúng. Thí dụ,vi khuẩn hình cầu có thể chịu đựng được sự khô hạn giỏi vì diện tích tiếp xúc với môi trường bên ngoài ít dođó giữ được nước dù môi trường sống rất khô. Ngược lại vi khuẩn hình que dài có diện tích tiếp xúc cho mỗiđơn vị thể tích với môi trường bên ngoài lớn hơn nên có thể tồn tại dễ dàng trong môi trường có nồng độ thứcăn không cao. b. Kích thước Kích thước của tế bào cũng rất biến thiên theo loại tế bào. Nói chung, thườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình sinh học đại cương A1 SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG A1 PHẦN I : SINH HỌC TẾ BÀOPHẦN I SINH HỌC TẾ BÀO --- oOo ---CHƯƠNG 1 CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO --- oOo --- I. ĐẠI CƯƠNG:1. Lược sử phát hiện tế bào 2. Thuyết tế bào 3. Hình dạng và kích thước tế bào 4. Phân loại tế bàoII. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO CHÂN HẠCH 1. Màng tế bào 2. Các bào quan 3. Nhân 4. Màng nhân 5. Vách tế bào và vỏ tế bào 6. Tiêm mao và chiên maoIII. CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO SƠ HẠCHIV. CÁC ÐẠI PHÂN TỬ QUAN TRỌNG TRONG TẾ BÀO 1. Carbohydrat, lipid, protein 2. Enzim=============================================================== CHƯƠNG 1 CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO Cơ thể sinh vật được cấu tạo bởi những đơn vị cơ bản được gọi là tế bào. Cơ thể con người được cấutạo bởi hàng ngàn tỉ tế bào. Trẻ sơ sinh có khoảng 2.000 tỉ tế bào, người trưởng thành có khoảng 100.000 tỉtế bào; có khoảng 30 tỉ tế bào trong não, 20 tỉ tế bào hồng cầu trong máu và có khoảng 200 loại tế bàochuyên hóa khác nhau. Trong khi đó vi khuẩn và các vi sinh vật, cơ thể chỉ là một tế bào. Hầu hết tế bàokhông thấy được bằng mắt trần nên những hiểu biết về tế bào tùy thuộc vào trình độ phát triển của kính hiểnvi. Vào các năm 50, các nhà sinh vật học mới biết có 5 hay 6 bào quan hiện diện bên trong tế bào, nhưnghiện nay với kính hiển vi điện tử người ta đã quan sát được ở mức siêu cơ cấu của rất nhiều bào quan hiệndiện trong tế bào.I. ÐẠI CƯƠNG VỀ TẾ BÀO1. Lược sử phát hiện tế bào TOP Hầu hết các tế bào đều có kích thước rất nhỏ nên mắt trần không thể quan sát được, do đó lược sửphát hiện tế bào gần như là lịch sử phát minh ra kính hiển vi. Galileo (1564 - 1642) chế tạo ra viễn vọng kínhđể quan sát bầu trời, tình cờ khám phá ra những vật rất nhỏ khi quan sát bằng cách lật ngược đầu kính lại. Antoni Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) người Hà Lan, do yêu cầu kiểm tra tơ lụa, ông mài các thấukính để quan sát chất lượng của vải, nhờ đó quan sát được những vật li ti quanh môi trường sống và khámphá ra sự hiện diện của thế giới vi sinh vật. Robert Hooke (1635 - 1703) người Anh, lần đầu tiên mô tả các lỗ nhỏ có vách bao bọc của miếng bấc(nút bần) cắt ngang dưới kính hiển vi năm 1665 và Hooke dùng thuật ngữ tế bào (cellula có nghĩa là phòng,buồng nhỏ, vì ý nghĩa lịch sử từ này vẫn còn được dùng cho đến ngày nay) để chỉ các lỗ đó.2. Thuyết tế bào TOP Mãi đến thế kỷ 19 khái niệm sinh vật có cấu tạo tế bào của Hooke mới được sống dậy từ nhiều công trìnhnghiên cứu, đặc biệt hai công trình của hai người Ðức: nhà thực vật học Matthias Jakob Schleiden (1838) vànhà động vật học Theodor Schwann (1839). Hai ông đã hệ thống hóa quan điểm thành thuyết tế bào Tất cảcác sinh vật do một hay nhiều tế bào tạo thành, nói một cách khác, Tế bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản củatất cả sinh vật. Ðến năm 1858 thuyết tế bào được mở rộng thêm do một bác sĩ người Ðức (RudolphVirchow): Tế bào do tế bào có trước sinh ra. Quan điểm (mở rộng tế bào) của Virchow sau đó được LouisPasteur (1862) thuyết phục các nhà khoa học đồng thời bằng hàng loạt thí nghiệm chứng minh. Như vậy cóthể tóm tắt thuyết tế bào như sau: Tế bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản của tất cả sinh vật, tế bào do tế bàocó trước sinh ra.3. Hình dạng và kích thước tế bào TOP a. Hình dạng Hình dạng của tế bào rất biến thiên và tùy thuộc rất nhiều vào tế bào là một sinh vật đơn bào hay tếbào đã chuyên hóa để giữ một nhiệm vụ nào đó trong cơ thể sinh vật đa bào. Từ những dạng đơn giản nhưhình cầu, hình trứng, hình que có thể gặp ở các sinh vật đơn bào đến những hình dạng phức tạp như các tếbào hình sao ở mô thực vật, hay các tế bào thần kinh ở động vật cấp cao... Ðặc biệt ở các sinh vật đơn bào hình dạng có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của chúng. Thí dụ,vi khuẩn hình cầu có thể chịu đựng được sự khô hạn giỏi vì diện tích tiếp xúc với môi trường bên ngoài ít dođó giữ được nước dù môi trường sống rất khô. Ngược lại vi khuẩn hình que dài có diện tích tiếp xúc cho mỗiđơn vị thể tích với môi trường bên ngoài lớn hơn nên có thể tồn tại dễ dàng trong môi trường có nồng độ thứcăn không cao. b. Kích thước Kích thước của tế bào cũng rất biến thiên theo loại tế bào. Nói chung, thườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sinh học đại cương giáo trình sinh học đại cương bài giảng sinh học đại cương tài liệu sinh học đại cương đề cương sinh học đại cương lý thuyết sinh học đại cươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 217 0 0 -
Sinh học đại cương - Sinh học cơ thể thực vật bậc cao
82 trang 105 0 0 -
Bài giảng Sinh học đại cương: Chương 2 - TS. Đồng Huy Giới
103 trang 36 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 36 0 0 -
Bài giảng môn Sinh học đại cương: Chương 3 - TS. Đồng Huy Giới
21 trang 30 0 0 -
3 trang 29 1 0
-
Giáo trình Sinh học đại cương - Sinh học phân tử, tế bào (Tập 1 - In lần thứ ba): Phần 1
74 trang 28 0 0 -
Bài giảng Chương V: Vi sinh vật gây hại nông sản
64 trang 27 0 0 -
Giáo trình Nuôi cấy mô tế bào thực vật
356 trang 26 0 0 -
34 trang 23 0 0