Danh mục

Giáo trình sinh sản gia súc - chương 3

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 645.67 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG III.QUÁ TRÌNH SINH ĐẺ Ở GIA SÚCMục đích: Trình bày những biến đổi khi mang thai của gia súc mẹ (cùng với bào thai) và các phương pháp chẩn đoán gia súc có thai, từ đó có biện pháp chăm sóc, quản lý hợp lý....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình sinh sản gia súc - chương 3 CHƯƠNG III. QUÁ TRÌNH SINH ĐẺ Ở GIA SÚC Mục đích: Trình bày những biến đổi khi mang thai của gia súc mẹ (cùng với bào thai) và các phương pháp chẩn đoán gia súc có thai, từ đó có biện pháp chăm sóc, quản lý hợp lý. Thời lượng giảng dạy: 4 tiếtI. NHỮNG YẾU TỐ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH SINH ĐẺKhái niệm: Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định (tuỳ theo từng giốngloài), khi bào thai đã phát triển đầy đủ, gia súc mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màngnhau, dịch thai. Quá trình đó gọi là đẻ.1. Học thuyết áp lựcKhi thai của tử cung mẹ phát triển đầy đủ ở thời kỳ cuối, bào thai áp sát vào tử cungvà cổ tử cung làm cho áp lực của đường sinh dục cái thay đổi. Đồng thời bào thai làmột dị vật với sự máy động của thai nhi gây kích thích mạnh làm cho đường sinh dụccủa con mẹ tăng cường quá trình hưng phấn. Khi áp lực và kích thích cơ giới củabào thai đạt đến một mức độ nhất định gây cho gia súc xuất hiện co bóp ở tử cunglàm cho cổ tử cung mở ra xuất hiện quá trình sinh đẻ.2. Học thuyết kích tố2.1. Kích tố từ con mẹVào thời kỳ trước khi đẻ có sự thay đổi về hàm lượng 2 kích tố trong máu và nướctiểu, đó là sự tăng lên rất cao của Oestrogen và ngược lại hàm lượng Progesteronlại giảm thấp. Sự thay đổi này làm cho tăng sự hưng phấn của cơ mạc và làm chocơ mạc trở nên nhạy cảm với kích thích bên ngoài, đặc biệt là sự có mặt củaOestrogen làm tăng co bóp của tử cung.Một loại hormone khác là Oxytoxin do thuỳ sau tuyến yên tiết ra vào thời kỳ cuối cóchửa làm tăng cường co cơ tử cung. Sự hạ thấp nồng độ Progesteron trong máu chophép sự kích thích của Oxytoxin lên cơ mạc. Có ý kiến cho răng men Oxytoxinazalàm mất hoạt tính của Oxytoxin để bảo vệ cơ mạc tử cung. Sự hạ thấp nồng độOxytoxinaza về giai đoạn có chửa về sau đã làm cho tử cung co bóp gây nên hiệntượng đẻ [1]. 422.2. Kích tố từ con (thai)Các xung động thần kinh từ Hypothalamus của bào thai đã kích thích tuyến yên bàothai giải phóng ACTH (Adromo-corticotrophic Hormone). Điều đó đã tác động thúcđẩy sự sản xuất ra Corticosteroid từ tuyến thượng thận của bào thai. Corticosteroidtác động lên nhau thai và tử cung, kích thích sự sản xuất Prostaglandin làm cho sựphân giải thể vàng xảy ra nhanh chóng, dẫn đến hàm lượng Progesteron không còn.Sự co rút của cơ tử cung không bị kìm hãm, các cơ nội mạc tử cung co rút theo nhịpđiệu dẫn đến hiện tượng đẻ [2].Nói chung, nguyên nhân gây ra hiện tượng đẻ còn có nhiều điều chưa được giảithích đầy đủ và chính xác và có thể có sự khác nhau giữa các loài nên còn đangđược nghiên cứu.II. VỊ TRÍ, CHIỀU HƯỚNG VÀ TƯ THẾ THAI1. Vị tríĐộng vật nhai lại thường nằm ở sừng tử cung bên phải (trường hợp song thai thì ởmỗi bên sừng tử cung).Thai của ngựa nằm ở thân và gốc sừng tử cung.Thai của lợn nằm rải rác và cách đều nhau trên 2 sừng tử cung, thường số lượngthai ở mỗi sừng không bằng nhau.2. Chiều của thaiChỉ mối quan hệ của xương sống mẹ và xương sống của thai2.1. Thai dọc: Xương sống thai song song với xương sống con mẹ (đây là trườnghợp đẻ dễ)+ Thai dọc đầu: khi đẻ đầu ra trước (đẻ xuôi)+ Thai dọc đuôi: khi đẻ đuôi ra trước (đẻ ngược). Thường thấy ở bò, dê, cừu2.2. Thai ngang: Xương sống mẹ và thai ngang nhauTuỳ thao hướng của hông, bụng và lưng thai ra ngoài mà ta có thai ngang hông, thaingang bụng và thai ngang lưng. Nếu xương sống con mẹ và thai làm thành góc 43vuông thì ta có thai thẳng góc thợ. Do đó ta cũng sẽ có thai thẳng góc thợ hông,thẳng góc thợ bụng và thẳng góc thợ lưng.Đây là các trường hợp đẻ khó, cần phải can thiệp3. Hướng của thai: Chỉ mối quan hệ lưng của thai và lưng của mẹ+ Thai sấp: nếu lưng con mẹ và lưng của thai cùng phía+ Thai ngửa: nếu bụng của thai quay lên trên+ Thai nghiêng: nêu lưng của thai quay sang một bên lưng của mẹ4. Tư thế của thai: Chỉ mối quan hệ các bộ phận: đầu, đuôi, chân và thân của thai.Nếu tư thế của thai không bình thường thì gây nên hiện tượng đẻ khó. Trước khi đẻ,chiều hướng và tư thế của thai phải đạt yêu cầu sau:- Chiều thai: dọc đầu hay dọc đuôi- Hướng thai: sấp- Tư thế: + Thai dọc đầu, sấp thì đầu và cổ thai phải gác lên 2 chân trước, duỗi thằngvà bằng nhau + Thai dọc đuôi, sấp thì đuôi thai phải nằm giữa 2 chân sau đang duỗi thẳngvà bằng nhau Hình 20. Thai bình thường 44Qua vị trí của móng ta có thể phân biệt được là chân trước hay chân sau, sấp hayngửa…, để từ đó phán đoán ra tư thế của thai. Nếu tư thế thai không ở 2 tư thế trênthì thai đẻ khó. Hình 21. Một số trường hợp thai đẻ khóIII. ...

Tài liệu được xem nhiều: