Thông tin tài liệu:
Giáo trình Thần kinh cung cấp cho sinh viên những nội dung về các bệnh như: đột quỵ; động kinh; bệnh lý thần kinh ngoại biên; bệnh cơ và synap thần kinh cơ; bệnh parkinson;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung giáo trình!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thần kinh - Trường ĐH Võ Trường ToảnTRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA Y Giáo Trình THẦN KINH ĐƠN VỊ BIÊN SOẠN: KHOA Y LƯU HÀNH NỘI BỘ Hậu Giang, 2018 MỤC LỤCĐỘT QUỴ ..................................................................................................... 1ĐỘNG KINH ...............................................................................................27BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN ......................................................38BỆNH CƠ VÀ SYNAP THẦN KINH CƠ ...................................................62BỆNH PARKINSON ...................................................................................74TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................83 Giáo trình thần kinh ĐỘT QUỊ1. Trình bày được định nghĩa đột quị2. Trình bày được yếu tố nguy cơ của đột quị3. Chẩn đoán đột quị4. Trình bày được các nguyên tắc điều trị đột quị5. Trình bày được các biến chứng của đột quị1.1. Định nghĩa Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, đột quỵ (stroke) trước đây và hiện naythường được gọi là “tai biến mạch máu não”, là tình trạng bệnh lý não biểuhiện bởi các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứngkhu trú hơn là lan tỏa, tồn tại hơn 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừnguyên nhân chấn thương sọ não. Đột quỵ hiện nay được phân thành hai loại lớn: đột quỵ thiếu máu não(thiếu máu não cục bộ cấp) hay nhồi máu não (ischaemic stroke/ cerebralinfarction), và đột quỵ xuất huyết (haemorrhagic stroke) – gồm xuất huyếttrong não nguyên phát và xuất huyết khoang dưới nhện.1.2. Dịch tể học của tai biến mạch máu não1.2.1. Tai biến mạch máu não trên thế giới1.2.1.1. Tỉ lệ hiện mắc bệnh và tỉ lệ mới mắc Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 1979, cứ 100.000 dân mỗi năm có127 – 746 bệnh nhân tai biến mạch máu não. Tỉ lệ hiện mắc bệnh có sự khác biệt giữa các nước và khu vực trên thếgiới. Hàng năm, ở châu Âu có khoảng 1.000.000 bệnh nhân vào viện điều trịtai biến mạch máu não. Ở Hoa Kỳ tỉ lệ thường gặp tai biến mạch máu não là794/100000 dân, 5% dân số trên 65 tuổi bị đột quỵ, hằng năm có trên 400.000bệnh nhân được ra viện sau điều trị tai biến mạch máu não. 1 Giáo trình thần kinh Theo thống kê của trung tâm Nghiện cứu Rochester Minnesota (Hoa Kỳ)năm 1991, tỉ lệ mới mắc là 135/100.000 dân . Ở châu Á tỷ lệ hiện mắc bệnh trung bình hàng năm ở các nước có sựkhác biệt, cao nhất là Nhật Bản: 340 – 532/100.000 dân, ở Trung Quốc:219/100.000 dân, riêng thủ đô Bắc Kinh là 370/100.000 dân.1.2.1.2. Tỉ lệ tử vong Ở Hoa Kỳ năm 1995 có 158.061 trường họp tử vong do tai biến mạchmáu não và 3.890.000 bệnh nhân sống sót sau tai biến mạch máu não (1997). Có sự khác nhau rất lớn về tỉ lệ tử vong do tai biến mạch máu não giữacác quốc gia và khu vực trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao nhất ở Đông Âu và BồĐào Nha. Tỉ lệ tử vong do tai biến mạch máu não giảm những năm gần đây là dosự ra đời của chụp cắt lớp vi tính, giúp cho việc phân biệt nhanh chóng giữanhồi máu não và xuất huyết não để có những biện pháp điều trị kịp thời. Theo Mixiuk (1980) tử vong trong tháng đầu tai biến mạch máu não là32%, xuất huyết não là 69%, nhồi máu não là 20%. Theo Bousser (1982) tỉ lệ tử vong trong tai biến mạch máu não là 30%trong tháng đầu, 66% trong năm tháng đầu, 50% trong sáu tháng đầu.1.2.1.3. Tuổi và giới ở bệnh nhân tai biến mạch máu não Tai biến mạch máu não tăng lên theo tuổi. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới(1989) thì tai biến mạch máu não có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biếnnhất là 60 – 80 tuổi. Xuất huyết não gặp nhiều ở tuổi 50 – 60, huyết khối động mạch não gặpnhiều hơn ở lứa tuổi trên 60, nghẽn mạch từ tim xảy ra ở tuổi trẻ. Những năm gần đây các công trình nghiên cứu đã nhấn mạnh đến taibiến mạch máu não ở người trẻ, tỉ lệ người trẻ chiếm 2,7% tại trung tâm nghiêncứu đột quỵ Osaka. Theo Kreindler (1965) nhóm tuổi 40 – 59 xuất huyết não ở nam nhiềuhơn nữ, nhóm tuổi từ 60 – 69 thì ngược lại xuất huyết não ở nữ nhiều hơn nam. 2 Giáo trình thần kinh Tỉ lệ nam/nữ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não từ 1,8 – 2,4 (theoJ.Philip, Kisler, Allan A.Ropper, A.Hilbig, A.Brito).1.2.2. Tai biến mạch máu não ở Việt Nam1.2.2.1. Tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ mới mắc Theo Nguyễn Văn Đăng và cộng sự (1995), và qua mẫu điều tra 976.441người, thấy tỉ lệ hiện mắc là 75,14/100.000 dân, tỉ lệ mới mắc 53,2/100.000dân Theo Hoàng Khánh, Huỳnh Văn Minh và cộng sự (1994), tỉ lệ hiện mắcbệnh tai bi ...