Danh mục

Giới hạn tín dụng từng phần và toàn phần đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 656.56 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Giới hạn tín dụng từng phần và toàn phần đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam" nhằm giảm giới hạn tín dụng bao gồm: môi trường kinh doanh cần được nhanh chóng cải thiện, đặc biệt là đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong cấp phép cho doanh nghiệp; các quy định về hỗ trợ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cần gắn với quy mô và loại hình doanh nghiệp;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới hạn tín dụng từng phần và toàn phần đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam GIỚI HẠN TÍN DỤNG TỪNG PHẦN VÀ TOÀN PHẦN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TS. Phan Đình Khôi1 , CN. Phan Lý Ngọc Thảo1 (1),(2) Trường Đại học Cần Thơ Tóm tắt: Vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Nhiều chính sách nhằm kết nối SMEs với các tổ chức tín dụng chính thức được thực hiện nhưng số lượng SMEs không thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và phải tìm đến nguồn vốn khác vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Bài viết này phân tích giới hạn tín dụng chính thức đối với SMEs ở Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố gồm tuổi doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có quan hệ với chính quyền đoàn thể, tham gia hiệp hội kinh tế-xã hội, không trả nợ đúng hạn, số chủ nợ, thời hạn vay ngắn hạn, chưa từng vay và có người bảo lãnh khoản vay làm giảm khả năng bị giới hạn tín dụng của doanh nghiệp. Ngược lại, tuổi của người quản lý/chủ, số lần bị từ chối cho vay chính thức, vay phi chính thức và không có tài sản thế chấp khoản vay làm tăng khả năng bị giới hạn tín dụng. Đặc biệt, nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng trong trường hợp bị giới hạn tín dụng một phần và bị giới hạn tín dụng hoàn toàn. Từ khóa: Giới hạn tín dụng, Thông tin bất đối xứng, SMEs, Việt Nam 1. Đặt vấn đề Đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp luôn là bài toán nan giải và được bàn cãi trên các diễn đàn kinh tế trong những năm gần đây. Thực tế cho thấy việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Đây được xem là nhóm doanh nghiệp chiếm số lượng đông nhất trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, chiếm tỷ lệ hơn 99% số lượng doanh nghiệp cả nước, đóng góp gần 40% GDP hàng năm và tạo ra khoảng 50% việc làm cho toàn xã hội (Mỹ Phương, 2016). Mặc dù, Nhà nước đã ban hành nhiều thông tư, nghị định nhằm hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này được dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn từ ngân hàng, tuy nhiên, theo khảo sát của Viện Khoa học Quản trị Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SISME), tính đến tháng 01/2016, chỉ có khoảng 30% SMEs tiếp cận được nguồn vốn từ các TCTD chính thức. Cho đến nay, số lượng nghiên cứu giải thích vấn đề giới hạn tín dụng liên quan đến SMEs không nhiều. Thêm vào đó, hầu hết các nghiên cứu được tìm thấy chỉ tập trung vào tình trạng bị giới hạn tín dụng toàn phần hoặc không bị giới hạn tín dụng và thường bỏ qua nhóm doanh nghiệp bị giới hạn tín dụng một phần. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khắc phục hạn chế vừa nêu, đồng thời, phân tích vấn đề bị giới hạn tín dụng chính thức của SMEs ở Việt Nam một cách toàn diện hơn. Tiếp theo nội dung đặt vấn đề, mục 2 trình bày khung lý thuyết về giới hạn tín dụng, mục 3 phương pháp nghiên cứu bao gồm mô hình thực nghiệm và số liệu; mục 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận các nhân tố tác động đến giới hạn tín dụng đối với SMEs ở Việt Nam; và mục 5 kết luận các nội dung phân tích và đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp SMEs tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay chính thức. 2. Khung lý thuyết Các lý thuyết kinh tế đề cập đến sự tồn tại của giới hạn tín dụng hầu hết đều thống nhất quan điểm rằng giới hạn tín dụng là một đặc trưng của thị trường tài chính và là một trong những hành vi hợp lý của TCTD nhằm giảm nguy cơ rủi ro từ hoạt động cho vay theo cơ chế thị trường (Phan Đình Khôi và Võ Thành Danh, 2016). Lý thuyết vốn vay cổ điển chỉ ra rằng vốn tín dụng là một nguồn tài nguyên khan hiếm và khả năng tiếp cận vốn tín dụng 383 của người đi vay phụ thuộc vào cách đánh giá rủi ro của người cho vay. Khả năng tiếp cận tín dụng được bắt đầu với lý thuyết cầu tín dụng của một cá nhân/doanh nghiệp muốn tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng từ nguồn vốn vay. Mỗi đơn vị tiền có chi phí cơ hội của riêng mình, đó là lãi suất, do vậy quyết định cung và cầu tín dụng phụ thuộc vào lãi suất. Tuy nhiên, Stiglitz và Weiss (1981) cho thấy lý thuyết cung-cầu tín dụng dựa vào lãi suất không thể giải thích khả năng tiếp cận vốn của người đi vay do quyết định cung tín dụng không được điều chỉnh bởi lãi suất trên thị trường mà phụ thuộc vào cách mà người cho vay lựa chọn người đi vay dựa trên thông tin của người đi vay. Mô hình giới hạn tín dụng của Stiglitz và Weiss (1981) bắt đầu bằng lập luận rằng lãi suất không chỉ tác động tích cực trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực gián tiếp thông qua rủi ro. Tác động tiêu cực hiện diện ở hai dạng: (1) lãi suất cho vay ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của khoản vay, đó là tác động của lựa chọn bất lợi; (2) lãi suất cho vay tăng làm tăng động cơ để người vay đầu tư các dự án rủi ro cao hơn, đây chính là tâm lý ỷ lại. Trong điều kiện thị trường có rất nhiều nhà đầu tư và có một dự án đòi hỏi phải đầu tư k. Mỗi nhà đầu tư có tài sản W  k và nhà đầu tư cần vay vốn để đầu tư vào dự án sinh lợi, với mức lợi nhuận kỳ vọng R nhưng với mức rủi ro khác nhau. Trong đó, dự án thành công đạt mức lợi nhuận R* và thất bại nhận 0. Xác suất thành công là pi và hàm mật độ xác suất của pi là f(pi). Vốn vay được mô tả bởi phương trình: L  W  k . Các khoản vay được thiết kế theo một hợp đồng cho vay với giá trị đáo hạn là (1  r) L . Lợi nhuận kỳ vọng thỏa mãn điều kiện: R i*  (1  r ) L . Do bất đối xứng thông tin, các nhà đầu tư biết rõ xác suất thành công của dự án hơn ngân hàng. Lợi nhuận kỳ vọng cho nhà đầu tư i là: E ( i )  pi ( Ri*  (1  r ) L ) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: