Danh mục

Giới thiệu sơ lược về E-learning và khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOC)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 418.45 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong số những sản phẩm phục vụ nhu cầu học tập trực tuyến, E-Learning và MOOCs đang nổi lên là một trong số những công cụ đáp ứng được yêu cầu đa dạng của người dạy và đặc biệt là người học, khắp nơi trên thế giới. Bài viết trình bày quá trình hình thành, khái niệm và vai trò của MOOCs và E-learning đối với giáo dục đại học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu sơ lược về E-learning và khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOC) GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ E-LEARNING VÀ KHÓA HỌC ĐẠI TRÀ TRỰC TUYẾN MỞ (MOOC) ThS. Phạm Hồng Dương Khoa Tiếng Anh Tóm tắt: Trong số những sản phẩm phục vụ nhu cầu học tập trực tuyến,E-Learning và MOOCs đang nổi lên là một trong số những công cụ đáp ứngđược yêu cầu đa dạng của người dạy và đặc biệt là người học, khắp nơi trên thếgiới. Bài viết trình bày quá trình hình thành, khái niệm và vai trò của MOOCs vàE-learning đối với giáo dục đại học. Từ khoá: mooc, e-learning, giáo dục đại học, Việt Nam. 1.Đặt vấn đề Chúng ta đang trải qua thời khắc đặc biệt của ngành giáo dục, khi mọihoạt động: học và dạy, tất cả đều được thực hiện trực tuyến (online) qua sự hỗtrợ của máy tính và Internet. Lợi ích của công nghệ thông tin (CNTT) vàInternet là điều dễ nhận thấy. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, khi dịch bệnhảnh hưởng tới mọi hoạt động của đời sống, trong đó có giáo dục, chúng ta càngthấy rõ tầm quan trọng và vai trò của CNTT và Internet. Giáo dục đại học ở ViệtNam, không chỉ do ảnh hưởng của dịch bệnh, mà nằm trong xu thế chung, tiệmcận với nền giáo dục toàn cầu hiện đại, việc dạy và học trực tuyến chắc chắn làmột yêu cầu đòi hỏi tất cả các bên: nhà trường, sinh viên và thầy cô cùng phảivào cuộc. 2.Nội dung 2.1. Lịch sử ra đời và lợi thế của E-Learning Ngày nay, khái niệm E-Learning dường như không còn xa lạ với nhiềungười. Mức độ phổ biến của khái niệm này càng được khuếch đại với sự pháttriển của các hình thức đào tạo trực tuyến. Tuy nhiên, E-Learning là gì thì vẫnchưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển E-Learning E-Learning là chữ viết tắt của Electronic Learning được hiểu là một môitrường học tập trong đó công nghệ thông tin truyền thông (CNTT&TT) được sửdụng như một nền tảng hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Đây là quá trình học tập 113có sự hỗ trợ của các nội dung và công cụ số (Nichols, 2008, p.2). Tuy nhiên,không đợi tới khi các công cụ CNTT&TT phát triển thì hình thức này mới xuấthiện, mà nó đã xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Năm 1728, một giáo viên dạy tốc ký người Mỹ ở Boston tên Caleb Philipsđã quảng cáo một khóa dạy viết tốc ký và cam kết bài giảng sẽ được chuyển tớingười học hàng tuần qua thư. Cũng dùng cách giống Philips, năm 1840, mộtgiáo viên dạy tốc ký người Anh là Isaac Pitman áp dụng hình thức dạy học quathư từ với học sinh của mình - các bài giảng và bài tập được trao đổi qua hàngtuần qua thư. Đây chính là hình thức sơ khai của đào tạo từ xa. Ở Australia, Đại học Queensland bắt đầu hình thức đào tạo từ xa từ năm1911. Năm 1924, giáo sư Sidney Pressey (Đại học Ohio, Mỹ) thiết kế một côngcụ hỗ trợ các bài đánh giá tiêu chuẩn thông qua một thiết bị tự động với tên gọi“Giáo viên tự động” (Automatic Teacher). Tuy nhiên, do thiếu sự đầu tư nghiêncứu và sự hấp dẫn, phát minh này không được sử dụng phổ biến tới nhiều người. Năm 1957, nhà tâm lý học người Mỹ Skinner tại Đại học Harvard sángtạo ra chiếc máy dạy học (Teaching Machine) có tên gọi GLIDER. Thiết bị nàyhướng tới việc dạy người học, thay vì đánh giá họ, như phát minh của Pressey ởtrên. Năm 1960, chương trình đào tạo dựa trên máy tính (computer-basedtraining program hay CBT program) đầu tiên mang tên PLATO được Giáo sưDon Bitzer (Đại học Illinois) phát minh nhằm phục vụ cho sinh viên theo học tạitrường. Tuy nhiên, vượt khỏi mong đợi ban đầu, phát minh này được nhiềutrường trong khu vực sử dụng và trở thành nền tảng cho những hệ thống E-Learning hiện đại sau này như Blackboard hoặc WebCT. Năm 1993, trường Đại học Quốc tế Jones (Jones InternationalUniversity - JIU) - trường đại học trực tuyến đầu tiên được công nhận - chínhthức khai trường. Trường có trụ sở tại Colorado (Mỹ), cung cấp 5 khóa học trựctuyến hệ cử nhân và 24 khóa học hệ cao học về giáo dục và kinh doanh, và đóngcửa vào năm 2015. Năm 1994, CompuHigh - trường phổ thông trực tuyến đầu tiên được côngnhận - được thành lập. Trường cung cấp các khóa học bằng tiếng Anh cho họcsinh từ lớp 9 tới lớp 12, ở tại nước Mỹ cũng như toàn thế giới. 114 Vào năm 1999, thuật ngữ “E-Learning” lần được sử dụng với ý nghĩanghề nghiệp của từ này bởi Elliott Masie trong một cuộc hội nghị về các hệthống đào tạo dựa trên máy tính (CBT systems.) Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT&TT, các khóa học E-Learningkhông chỉ bó hẹp trong các cơ sở giáo dục, mà các doanh nghiệp, các cá nhân,đều có những cách thức tận dụng ưu thế E-Learning mang lại, để phát triển nănglực bản thân, cũng như của người lao động trong tổ chức mình. Vậy E-Learninglà gì và những lợi ích mà E-Learning có được, so với những hình thức đào tạokhác là gì? 2.1.2. Khái niệm E-Leaning Thực tế chưa có một khái niệm thống nhất về E-Learning. Có quan điểmcho rằng E-Learning mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin vàtruyền thông (Compare Infobase Inc). Theo cách hiểu của Ủy ban Châu Âu thìE-Learning là “việc sử dụng các công nghệ đa phương tiện mới và Internet đểnâng cao chất lượng học tập bằng cách làm cho việc tiếp cận các phương tiệnvà dịch vụ, việc trao đổi và cộng tác từ xa dễ dàng hơn.” (Commission of theEuropean Communities, 2001). Tuy có khác biệt, nhưng chúng ta có thể đồng ý ở một bình diện khái quátrằng: E-Learning có thể được hiểu là giáo dục và các hoạt động có liên quan tớigiáo dục được hỗ trợ bởi công nghệ số, bởi CNTT&TT. Dù cho có công nghệtân tiến, hiện đại như nào, nhưng nếu thiếu hoặc không hỗ trợ/không nhắm tớihỗ trợ cho mục đích giáo dục - thì cũng không được coi là E-Learning. Và nhưvậy, khái niệm này bao hàm rộng, từ việc ứng dụng CNT ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: