Danh mục

Tiểu luận: So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 178.84 KB      Lượt xem: 135      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có thể chia hệ thống giáo dục ở Hàn Quốc thành 5 cấp độ như sau: mẫu giáo, giáo dục bậc tiểu học, trung học, Cao đẳng, Đại Học và cuối cùng là sau Đại Học.Đối lập với hệ thống giáo dục ở Châu Âu, năm học ở Hàn Quốc bắt đầu từ tháng ba, kì nghỉ diễn ra vào tháng 7, tháng 8. Học kì 2 bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài cho đến hết tháng 12. tiếp đó là kì nghỉ thứ 2 hay còn gọi là kì nghỉ đông kéo dài đến đầu tháng 2....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận:So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam MỞ ðẦU Giáo dục so sánh là một khoa học ña ngành có tầm quan trọng trong nềngiáo dục của mỗi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên nó vẫn là một ngành mới ở ViệtNam và dần khẳng ñịnh ñược vai trò của mình ñối với sự phát triển của giáo dụcnước nhà. Qua việc nghiên cứu nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới ta cóthể xem xét, học hỏi những ñiều hay, những kinh nghiệm quí báu và áp dụng mộtcách thích hợp vào thực tế nền giáo dục Việt Nam nhằm ñưa ñất nước phát triểnnhanh và bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Qua nghiên cứu môn học này tôi thấy thật cần thiết khi nghiên cứu giáo dụcnghề nghề nghiệp Hàn Quốc trong tương quan so sánh với giáo dục nghề nghiệpViệt Nam ñể có cơ sở ñề xuất một số giải pháp thích hợp và khả thi cho sự pháttriển lĩnh vực giáo dục ñang còn bỏ ngõ trong giai ñoạn Việt Nam tiến hành côngnghiệp hóa- hiện ñại hóa. SO SÁNH GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP HÀN QUỐC – VIỆT NAM Việt Nam và Hàn Quốc là hai quốc gia có nhiều ñiểm tương ñồng về vị tríñịa lý, lịch sử -văn hóa, xuất phát ñiểm từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưnghiện nay ñất nước Hàn Quốc phát triển vượt bậc cả về kinh tế, khoa học, côngnghệ và có tiếng vang trên toàn thế giới. Năm 1996 Hàn Quốc gia nhập tổ chứchợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Hàn Quốc ñứng thứ ba ở Châu Á trong số56 quốc gia, lãnh thổ ñầu tư vào Việt Nam. Một trong những bí quyết thành côngcủa Hàn Quốc là chiến lược phát triển giáo dục, ñặc biệt là phát triển giáo dụcnghề nghiệp ñể tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ñất nước. Trước hết, ta sơ lược qua tình hình chung của nền giáo dục Hàn Quốc tronggiai ñoạn hiện nay: 1. Tổng quan về hệ thống giáo dục Hàn Quốc Hệ thống giáo dục Hàn Quốc có cấu trúc cơ bản 6-3-3-4 bao gồm giáo dụccơ sở (từ lớp 1 ñến lớp 6), trung học bậc trung (lớp 7 ñến lớp 9), trung học bậc cao(lớp 10 ñến lớp 12), cao ñẳng và ñại học. Trong ñó, giáo dục cơ sở và giáo dụctrung học bậc trung là bắt buộc ñối với trẻ em từ 6 ñến 14 tuổi. Học sinh sau khitốt nghiệp trung học bậc cao có thể lựa chọn ñể dự tuyển vào các trường cao ñẳng,ñại học. Trung học bậc cao ñược chia thành 2 nhánh là trung học phổ thông vàtrung học nghề Hệ thống giáo dục Hàn Quốc ñựơc cấu trúc có sự phân luồng sớm vàotrung học bậc trung hoặc ñào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi tốt nghiệp bậc tiểu học. Giáo dục ñại học bao gồm nhiều loại hình trường: cao ñẳng và ñại học vớichương trình 4 năm, cao ñẳng, ñại học sư phạm và cao ñẳng sư phạm, các trườnghỗn hợp như trường thần học, trường dòng. Hiện nay ở Hàn Quốc có ñến 80% làcơ sở ñào tạo tư nhân Sơ ñồ hệ thống giáo dục- ñào tạo Hàn Quốc 2. Vấn ñề chung về giáo dục 2.1.Mục tiêu Giáo dục:– Phát triển kiến thức, tăng cường sức khoẻ, trau dồi tinh thần bất khuất– Phát triển tinh thần yêu nước, dân tộc, vì hoà bình.– Kế thừa và phát huy nền văn hoá dân tộc, xây dựng và phát triển nền văn hoá thế giới– Trau dồi năng lực tư duy khoa học, sáng tạo– Yêu tự do, tôn trọng trách nhiệm– Phát triển thẩm mỹ– Trau dồi tính cần cù, tận tụy với công việc ñể trở thành người có năng lực và khôn ngoan trong cuộc sống kinh tế. 2.2.Quản lý GD: Quản lí giáo dục ñược thực hiện theo phương thức tập trung, phân cấp:trung ương là Bộ Giáo dục (MOE), cấp tỉnh thành, cấp huyện thị 2.3.Tài chính Giáo dục: Tài chính cho giáo dục gồm ngân sách chính phủ, ngân sách ñịa phương vàtài chính giáo dục tư nhân. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu ñể trảlương cho giáo viên ở các bậc giáo dục bắt buộc và hỗ trợ GD ñịa phương (thườngchiếm khoảng 11-12% tổng thu nhập thuế cả nước), tỷ lệ ñóng góp cho giáo dụccủa các ñịa phương và tư nhân chiếm tỷ lệ rất cao. Chính phủ ban hành luật miễnthuế cho các trường tư, ngoài ra còn giúp họ mở rộng quy mô, ñổi mới trang thiếtbị, trợ cấp NCKH, học bổng, hoạt ñộng SV. Năm 1995 ñến nay tổng chi cho GD chiếm khoảng 3,7% GNP và 17,5%ngân sách quốc gia 2.4.Ứng dụng tin học vào GD: Sau kế hoạch 6 năm 1997-2002 Hàn quốc ñã hoàn thành việc tin học hoáquản lý GD và ñưa công nghệ thông tin vào tất cả các trường. Hiện nay ít nhất mỗitrường phổ thông, mỗi GV ñã có một máy tính PC. GV ñược thay nhau học cáclớp bồi dưỡng về tin học. Chương trình EDUNET của nhà nước cung cấp miễn phícác thông tin liên quan ñến trường học, giáo viên, học sinh- sinh viên và xã hội,các nghiên cứu KH mới nhất, hội nghị, báo cáo, phần mềm GD, phương phápgiảng dậy mới…Các trường ñại học ñược nối mạng, các thư viện lớn nối mạngquốc tế, cung cấp nguồn dữ liệu tham khảo rất lớn cho sinh viên, giáo sư. Trên cơsở phát triển CNTT trong GD, chất lượng dạy và học ñược nâng cao. Các phươngpháp giáo dục, ñào tạo tiên tiến ñược cập nhật một cách dễ dàng. 2.5. Quá trình cải cách giáo dục Giáo dục Hàn Quốc phát ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: