Giống Limnocletodes borutzky, 1926 ở Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.14 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này mô tả chi tiết cùng với các hình vẽ minh họa của ba loài trên các mẫu vật thu thập ở Việt Nam, bổ sung dẫn liệu về vùng phân bố của các loài này. Đồng thời phân tích những đặc điểm sai khác về hình thái phân loại của chúng so với các mô tả trước đây ở một số khu vực trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống Limnocletodes borutzky, 1926 ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(1): 9-17GIỐNG LIMNOCLETODES BORUTZKY, 1926(CLETODIDAE: HARPACTICOIDA) Ở VIỆT NAMTrần Đức Lương1*, Hồ Thanh Hải1, Lê Danh Minh21Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện HLKH & CN Việt Nam, *tranducluongiebr@gmail.com2Trường đại học Hà TĩnhTÓM TẮT: Giống Limnocletodes Borutzky, 1926 được phân biệt với các giống khác trong họ CletodidaeScott, 1905 bởi hình dạng và cấu tạo chân ngực V con cái, cấu tạo râu I, số đốt và công thức tơ/gai chânngực I-IV. Trên thế giới, hiện đã biết 6 loài thuộc giống này, thường bắt gặp ở các thủy vực nước ngọt,vùng cửa sông và nước lợ ven biển. Ba loài Limnocletodes behningi Borutzky, 1926; L. angustodes Shen& Tai, 1963 và L. oblongatus Shen & Tai, 1964 thuộc họ Cletodidae lần đầu tiên được ghi nhận và mô tảchi tiết ở các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam, loài L. oblongatus lần đầu được ghi nhận ngoài khu hệcủa Trung Quốc. Bài báo này mô tả chi tiết cùng với các hình vẽ minh họa của ba loài trên các mẫu vậtthu thập ở Việt Nam, bổ sung dẫn liệu về vùng phân bố của các loài này. Đồng thời phân tích những đặcđiểm sai khác về hình thái phân loại của chúng so với các mô tả trước đây ở một số khu vực trên thế giới.Từ khóa: Harpacticoida, Cletodidae, Limnocletodes, ghi nhận mới, Việt Nam.MỞ ĐẦUGiống Limnocletodes được Borutzky xáclập năm 1926 với loài chuẩn Limnocletodesbehningi Borutzky, 1926 thu được từ mẫu sinhvật nổi ở hạ lưu sông Volga [2]. Gee (1998) [4]bổ sung và tu chỉnh giống LimnocletodesBorutzky, 1926 trên toàn cầu. Theo đó, hiện naygiống này gồm có 6 loài: L. behningi Borutzky,1926; L. secundus Sewell, 1934; L. angustodesShen & Tai, 1963; L. oblongatus Shen & Tai,1964; L. mucronatus Gee, 1998 và L. wellsiGee, 1998. Vùng phân bố của giống bao gồmNga, Bungari, Rumani, Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ. Sốlượng loài trong giống đã ghi nhận được ở khuhệ Copepoda-Harpacticoida các nước lân cậnvới Việt Nam không nhiều, bao gồm TrungQuốc (3 loài), Ấn Độ (2 loài), Malaysia (1 loài)và Thái Lan (1 loài).Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phân loạihọc giáp xác chân chèo bộ Harpacticoida ở cácthuỷ vực nước ngọt nội địa phải kể đếnBorutzky (1967) [3], Đặng Ngọc Thanh (1980)[11], Hồ Thanh Hải & Trần Đức Lương (2007)[5], Apostolov (2007) [1] và Tran & Chang(2012) [12]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứunày chưa ghi nhận loài nào thuộc giốngLimnocletodes Borutzky, 1926. Trong nhữngđợt khảo sát các thủy vực ở Việt Nam từ năm2007-2012 đã thu thập được khá nhiều vật mẫucác loài thuộc giống Limnocletodes cả ở tầngmặt và tầng đáy, kết quả phân tích đã xác địnhđược 3 loài thuộc giống này L. behningi,L. angustodes và L. oblongatus. Cả ba loài nàyđều mới được ghi nhận cho khu hệ Việt Nam.Bài này mô tả 3 loài dựa trên các mẫu vật thuđược ở Việt Nam.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu vật được thu thập bằng lưới vớt độngvật nổi hình chóp nón, cỡ mắt lưới 100 µm ởcác thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam trongthời gian từ năm 2007-2012. Thu mẫu định tínhbằng cách kéo lưới từ tầng sát đáy cho đến tầngmặt. Đối với các mẫu ở đáy được thu bằng gàumúc bùn Pertersen có độ mở 25 cm × 25 cm, lọcmẫu bằng rây lọc với cỡ mắt lưới 100 µm. Cốđịnh mẫu bằng dung dịch formalin 5%.Trong phòng thí nghiệm, mẫu harpacticoidđược tách lọc khỏi cặn vẩn bằng dung dịchLudox TM50. Giải phẫu các phần phụ dưới kínhlúp soi nổi Olympus SZ61, làm tiêu bản hiển vi,quan sát và vẽ hình vật mẫu qua ống vẽ kính hiểnvi Olympus CH40 ở các độ phóng đại khác nhau.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNHọ Cletodidae Scott, 1905Giống Limnocletodes Borutzky, 19261. Limnocletodes behningi Borutzky, 1926(Hình 1a-n)9Tran Duc Luong, Ho Thanh Hai, Le Danh MinhLimnocletodes behningi Borutzky, 1926:213, figs 1-6; Lang, 1948: 1321; Borutzky,1952:378, fig. 103; Tai & Song, 1979: 289, fig.162; Chang C. Y., 2007: 256-260, figs 2-4.Mẫu vật nghiên cứu: 6♀♀ sông Đáy (NinhBình, 2008), 4♀♀ sông Cầu (Bắc Giang, 2008),7♀♀ sông Trà Khúc (Quảng Ngãi, 2011), 4 ♀♀sông Son (Quảng Bình, 2011), 3♀♀ sôngSerepok (Yok Don, 2012), lưu giữ tại Viện Sinhthái và Tài nguyên sinh vật.Mô tả: Con cái. Cơ thể dài từ 0,42 mm(thay đổi từ 0,85-0,43 mm, n = 8), hình consuốt, không phân biệt rõ phần đầu ngực và đuôibụng. Trán nhỏ và tù, không chia ở gốc. Đốtđầu lớn hơn 3 đốt ngực kế tiếp. Góc sau mỗi đốttròn, không có mấu lồi. Đốt sinh dục với đườngchia rõ nhìn từ mặt lưng và với hàng gai ở bờsau của đốt. Đốt hậu môn có chiều dài ngắn hơnchiều rộng, tấm hậu môn hình bán nguyệt vớihàng gai nhỏ dọc theo bờ sau (hình 1a, h). Chạcđuôi hình trụ, chiều dài gấp 1,08-1,14 lần chiềurộng, hơi chĩa ra về phía sau, đầu ngọn có 3-4gai nhỏ ở mặt lưng. Tơ bên đính ở gần 1/3 vềphía ngọn chạc đuôi, tơ ngoài cùng chạc đuôihơi dài hơn tơ trong cùng chạc đuôi (hình 1h).Hình 1. Limnocletodes behningi (con cái)a. Cơ thể con cái; b. Râu I; c. Râu II; d. Hàm trên; e. Hàm dưới I; f. Hàm dưới II; g. Chân hàm;h. Đốt hậu môn và chạc đuôi; i-n. Chân ngực I-V. Chiều dài thước đo: b-g, n: 0,01 mm; a, h, k-m: 0,1 mm.Râu I (hình 1b) ngắn và tù, có 4 đốt, đốt thứ3 với 1 tơ khứu giác dài vượt quá đốt ngọn, đốt4 hình bầu dục dài, với 1 tơ lông chim ở đỉnh và2 ở trong; công thức tơ theo thứ tự các đốt là1[1], 2[8], 3[8+râu khứu giác], 4[11]. Râu II(hình 1c) nhánh ngoài có 1 đốt, dài gấp 2,5-3,0lần rộng, mang 3 tơ lông chim. Hàm trên (hình1d) có mảnh gốc hàm phát triển mang 5-7 mấulồi răng dọc theo mép ngoài và 1 tơ ở mép lưng;xúc biện hàm 1 đốt gắn liền với đốt gốc mang 6tơ. Hàm dưới 1 (hình 1e) với tấm bên đốt gầnháng phát triển mang 5-6 gai khỏe; đốt háng10hình trụ mang 2 tơ; nhánh ngoài và nhánh tronghòa lẫn với đốt gốc mang tổng số 6 tơ và 1 gaidài ở đầu đỉnh. Hàm dưới 2 (hình 1f) với đốtgốc háng có 2 thùy và 1 tơ, mỗi thùy có phủ 3tơ mảnh; đốt gần gốc với 1 vuốt khỏe dạng rănglược, với 2 tơ mảnh ở mép bên; nhánh tronghiện diện bởi 1 mấu lồi nhỏ man ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống Limnocletodes borutzky, 1926 ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(1): 9-17GIỐNG LIMNOCLETODES BORUTZKY, 1926(CLETODIDAE: HARPACTICOIDA) Ở VIỆT NAMTrần Đức Lương1*, Hồ Thanh Hải1, Lê Danh Minh21Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện HLKH & CN Việt Nam, *tranducluongiebr@gmail.com2Trường đại học Hà TĩnhTÓM TẮT: Giống Limnocletodes Borutzky, 1926 được phân biệt với các giống khác trong họ CletodidaeScott, 1905 bởi hình dạng và cấu tạo chân ngực V con cái, cấu tạo râu I, số đốt và công thức tơ/gai chânngực I-IV. Trên thế giới, hiện đã biết 6 loài thuộc giống này, thường bắt gặp ở các thủy vực nước ngọt,vùng cửa sông và nước lợ ven biển. Ba loài Limnocletodes behningi Borutzky, 1926; L. angustodes Shen& Tai, 1963 và L. oblongatus Shen & Tai, 1964 thuộc họ Cletodidae lần đầu tiên được ghi nhận và mô tảchi tiết ở các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam, loài L. oblongatus lần đầu được ghi nhận ngoài khu hệcủa Trung Quốc. Bài báo này mô tả chi tiết cùng với các hình vẽ minh họa của ba loài trên các mẫu vậtthu thập ở Việt Nam, bổ sung dẫn liệu về vùng phân bố của các loài này. Đồng thời phân tích những đặcđiểm sai khác về hình thái phân loại của chúng so với các mô tả trước đây ở một số khu vực trên thế giới.Từ khóa: Harpacticoida, Cletodidae, Limnocletodes, ghi nhận mới, Việt Nam.MỞ ĐẦUGiống Limnocletodes được Borutzky xáclập năm 1926 với loài chuẩn Limnocletodesbehningi Borutzky, 1926 thu được từ mẫu sinhvật nổi ở hạ lưu sông Volga [2]. Gee (1998) [4]bổ sung và tu chỉnh giống LimnocletodesBorutzky, 1926 trên toàn cầu. Theo đó, hiện naygiống này gồm có 6 loài: L. behningi Borutzky,1926; L. secundus Sewell, 1934; L. angustodesShen & Tai, 1963; L. oblongatus Shen & Tai,1964; L. mucronatus Gee, 1998 và L. wellsiGee, 1998. Vùng phân bố của giống bao gồmNga, Bungari, Rumani, Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ. Sốlượng loài trong giống đã ghi nhận được ở khuhệ Copepoda-Harpacticoida các nước lân cậnvới Việt Nam không nhiều, bao gồm TrungQuốc (3 loài), Ấn Độ (2 loài), Malaysia (1 loài)và Thái Lan (1 loài).Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phân loạihọc giáp xác chân chèo bộ Harpacticoida ở cácthuỷ vực nước ngọt nội địa phải kể đếnBorutzky (1967) [3], Đặng Ngọc Thanh (1980)[11], Hồ Thanh Hải & Trần Đức Lương (2007)[5], Apostolov (2007) [1] và Tran & Chang(2012) [12]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứunày chưa ghi nhận loài nào thuộc giốngLimnocletodes Borutzky, 1926. Trong nhữngđợt khảo sát các thủy vực ở Việt Nam từ năm2007-2012 đã thu thập được khá nhiều vật mẫucác loài thuộc giống Limnocletodes cả ở tầngmặt và tầng đáy, kết quả phân tích đã xác địnhđược 3 loài thuộc giống này L. behningi,L. angustodes và L. oblongatus. Cả ba loài nàyđều mới được ghi nhận cho khu hệ Việt Nam.Bài này mô tả 3 loài dựa trên các mẫu vật thuđược ở Việt Nam.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUMẫu vật được thu thập bằng lưới vớt độngvật nổi hình chóp nón, cỡ mắt lưới 100 µm ởcác thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam trongthời gian từ năm 2007-2012. Thu mẫu định tínhbằng cách kéo lưới từ tầng sát đáy cho đến tầngmặt. Đối với các mẫu ở đáy được thu bằng gàumúc bùn Pertersen có độ mở 25 cm × 25 cm, lọcmẫu bằng rây lọc với cỡ mắt lưới 100 µm. Cốđịnh mẫu bằng dung dịch formalin 5%.Trong phòng thí nghiệm, mẫu harpacticoidđược tách lọc khỏi cặn vẩn bằng dung dịchLudox TM50. Giải phẫu các phần phụ dưới kínhlúp soi nổi Olympus SZ61, làm tiêu bản hiển vi,quan sát và vẽ hình vật mẫu qua ống vẽ kính hiểnvi Olympus CH40 ở các độ phóng đại khác nhau.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNHọ Cletodidae Scott, 1905Giống Limnocletodes Borutzky, 19261. Limnocletodes behningi Borutzky, 1926(Hình 1a-n)9Tran Duc Luong, Ho Thanh Hai, Le Danh MinhLimnocletodes behningi Borutzky, 1926:213, figs 1-6; Lang, 1948: 1321; Borutzky,1952:378, fig. 103; Tai & Song, 1979: 289, fig.162; Chang C. Y., 2007: 256-260, figs 2-4.Mẫu vật nghiên cứu: 6♀♀ sông Đáy (NinhBình, 2008), 4♀♀ sông Cầu (Bắc Giang, 2008),7♀♀ sông Trà Khúc (Quảng Ngãi, 2011), 4 ♀♀sông Son (Quảng Bình, 2011), 3♀♀ sôngSerepok (Yok Don, 2012), lưu giữ tại Viện Sinhthái và Tài nguyên sinh vật.Mô tả: Con cái. Cơ thể dài từ 0,42 mm(thay đổi từ 0,85-0,43 mm, n = 8), hình consuốt, không phân biệt rõ phần đầu ngực và đuôibụng. Trán nhỏ và tù, không chia ở gốc. Đốtđầu lớn hơn 3 đốt ngực kế tiếp. Góc sau mỗi đốttròn, không có mấu lồi. Đốt sinh dục với đườngchia rõ nhìn từ mặt lưng và với hàng gai ở bờsau của đốt. Đốt hậu môn có chiều dài ngắn hơnchiều rộng, tấm hậu môn hình bán nguyệt vớihàng gai nhỏ dọc theo bờ sau (hình 1a, h). Chạcđuôi hình trụ, chiều dài gấp 1,08-1,14 lần chiềurộng, hơi chĩa ra về phía sau, đầu ngọn có 3-4gai nhỏ ở mặt lưng. Tơ bên đính ở gần 1/3 vềphía ngọn chạc đuôi, tơ ngoài cùng chạc đuôihơi dài hơn tơ trong cùng chạc đuôi (hình 1h).Hình 1. Limnocletodes behningi (con cái)a. Cơ thể con cái; b. Râu I; c. Râu II; d. Hàm trên; e. Hàm dưới I; f. Hàm dưới II; g. Chân hàm;h. Đốt hậu môn và chạc đuôi; i-n. Chân ngực I-V. Chiều dài thước đo: b-g, n: 0,01 mm; a, h, k-m: 0,1 mm.Râu I (hình 1b) ngắn và tù, có 4 đốt, đốt thứ3 với 1 tơ khứu giác dài vượt quá đốt ngọn, đốt4 hình bầu dục dài, với 1 tơ lông chim ở đỉnh và2 ở trong; công thức tơ theo thứ tự các đốt là1[1], 2[8], 3[8+râu khứu giác], 4[11]. Râu II(hình 1c) nhánh ngoài có 1 đốt, dài gấp 2,5-3,0lần rộng, mang 3 tơ lông chim. Hàm trên (hình1d) có mảnh gốc hàm phát triển mang 5-7 mấulồi răng dọc theo mép ngoài và 1 tơ ở mép lưng;xúc biện hàm 1 đốt gắn liền với đốt gốc mang 6tơ. Hàm dưới 1 (hình 1e) với tấm bên đốt gầnháng phát triển mang 5-6 gai khỏe; đốt háng10hình trụ mang 2 tơ; nhánh ngoài và nhánh tronghòa lẫn với đốt gốc mang tổng số 6 tơ và 1 gaidài ở đầu đỉnh. Hàm dưới 2 (hình 1f) với đốtgốc háng có 2 thùy và 1 tơ, mỗi thùy có phủ 3tơ mảnh; đốt gần gốc với 1 vuốt khỏe dạng rănglược, với 2 tơ mảnh ở mép bên; nhánh tronghiện diện bởi 1 mấu lồi nhỏ man ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí sinh học Giống Limnocletodes borutzky Mẫu vật thu thập ở Việt Nam Hệ động vật Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 202 0 0 -
9 trang 167 0 0