Danh mục

Giống lúa Bắc thơm 7

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa Đông triều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992. Giống được khảo nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất ở nhiều nơi. Được Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TƯ đề nghị Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật để mở rộng sản xuất tháng 1/1998. 2. Những đặc tính chủ yếu: Gieo cấy được 2 vụ. Vụ xuân muộn thời gian sinh trưởng 135-140 ngày, vụ mùa sớm 115-120 ngày. Chiều cao trung bình từ 90-95 cm, đẻ nhánh khá,ảtỗ kéo dài. Hạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa Bắc thơm 7 Giống lúa Bắc thơm 7 1. Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc do Xí nghiệp giống lúa Đôngtriều (Quảng Ninh) nhập về năm 1992. Giống được khảo nghiệm cơ bản vàkhảo nghiệm sản xuất ở nhiều nơi. Được Trung tâm khảo nghiệm giống câytrồng TƯ đề nghị Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật để mở rộng sản xuấttháng 1/1998. 2. Những đặc tính chủ yếu: Gieo cấy được 2 vụ. Vụ xuân muộn thời gian sinh trưởng 135-140 ngày, vụ mùasớm 115-120 ngày. Chiều cao trung bình từ 90-95 cm, đẻ nhánh khá,ảtỗ kéo dài.Hạt thon, nhỏ màu vàng sẫm; Khối lượng 1.000 hạt 19-20 gram. Cơm thơm,mềm. Năng suất bình quân 35-40 tạ/ha, cao 45-50 tạ/ha. Chống đổ trung bình, chịu rét ở giai đoạn mạ tương tự giốngCR203. Nhiễm rầy, đạo ôn, khô vằn từ nhẹ đến trung bình. Nhiễm bạc lánặng trong vụ mùa. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo cấy trên đất vàn và vàn thấp. Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 150-180 kg ure +100-120 kg kaly clorua + 300 kg supe lân. Cấy 50-55 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm. Chú ý phòng trừ sâu đục thân và bệnh bạc lá trong vụ mùa./. Giống lúa LC 90-5 1. Nguồn gốc: LC 90-5 có nguồn gốc nhập nội. Tên gốc là IRAT 216 do ViệnKhoa học nông nghiệp miền Nam chọn lọc mở rộng ra sản xuất. Được côngnhận giống quốc gia năm 1994. 2. Những đặc tính chủ yếu: Thời gian sinh trưởng ở phía Nam 100-130 ngày. Chiều cao cây trung bình 68-85 cm. Khả năng đẻ nhánh trungbình. Chịu hạn tốt, chịu được bệnh đạo ôn, đốm nâu, bạc lá, khôvằn. Khối lượng 1.000 hạt 28 gram, hạt dài. Năng suất trung bình 21-39 tạ/ha. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Nên bố trí ở vùng trồng lúa nhờ nước trời ở đồng bằng Nambộ, duyên hải miền Trung và Tây nguyên; Trên các loại đất đỏ bazan, đấtxám, thuộc chân cao (đồi núi, đất dốc) hoặc vùng không giữ được nước mưa. Gieo cấy thích hợp vào vụ hè thu (vụ 1) hoặc vụ mùa (vụ 2)đối với nơi có 6 tháng mùa mưa/năm. Có thể gieo lúa sau đó trồng đậu đỗhoặc ngược lại. Nên gieo thẳng, không nên nhổ cấy vì hệ thống rễ phát triểnmạnh ở giai đoạn đầu. Giống chịu thâm canh trung bình. Mức phân bón cho 1 ha: đốivới đất bazan 100 kg ure + 150 kg supe lân + 50 kg kaly clorua; đối với đấtxám 150-200 kg ure + 300 kg supe lân + 50 kg kaly clorua. Cách bón: bón lót toàn bộ lân và 25% ure; bón thúc lần 1 (saumọc 20 ngày) 50% ure và 50% kaly; bón thúc lần 2 (sau mọc 75 ngày) 25%ure và 50% kaly. Giống lúa ĐV108 1. Nguồn gốc: Là giống lúa thuần Trung Quốc, nhập nội từ năm 1997, doTrại giống lúa Đồng Văn TW chọn lọc và đã qua khảo nghiệm quốc gia 3vụ, được đánh giá là giống có triển vọng. 2. Những đặc tính chủ yếu: Là giống cảm ôn, ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng vụ đông xuân 125-130 ngày; vụ mùa105-110 ngày. Chiều cao cây 90-95 cm; Sinh trưởng khá, dạng hình đẹp,thích ứng rộng, năng suất ổn định, chống đổ, chịu rét, chịu hạn khá, tươngđối sạch bệnh Năng suất trung bình 50-55 tạ/ha, cao đạt 70-75 tạ/ha. Dạnghạt hơi bầu, chất lượng trung bình. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Gieo cấy trong vụ xuân muộn, mùa sớm và hè thu; Thích hợpvới chân vàn, vàn hơi cao, thâm canh khá. . Phân bón cho 1 sào Bắc bộ: 250-300 kg phân chuồng + 8-10kg ure + 15-20 kg supe lân + 3-4 kg kaly clorua. Mật độ cấy 60-65 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm.

Tài liệu được xem nhiều: